Tên Tiếng Việt: Phòng phong.
Tên khác: Phòng phong bắc, Bách chi, Lan căn, Bỉnh phong, Thiên phòng phong, Đông phòng phong.
Tên khoa học:Ledebouriella seseloides Wolf. Apiaceae.
Phòng phong là loài cây thảo, sống lâu năm, chiều cao khoảng 0,5 đến 0,8m.
Lá mọc so le, kiểu lá kép lông chim 2 đến 3 lần, lá xẻ sâu. Phần cuống lá dài, gốc cuống phát triển thành bẹ ôm lấy thân cây. Thân bẹ có vân dọc, nhẵn bóng ở cả 2 mặt.
Hoa mọc thành cụm ở kẽ lá, kiểu tán kép, phân nhánh thành 5 đến 7 tán nhỏ, mỗi tán nhỏ có 4 đến 9 hoa nhỏ màu trắng.
Quả của phòng phong là loại quả kép gồm 2 phần dính nhau, có đường dọc theo sống lưng, phần tiếp xúc giữa 2 phần quả có 1 ống tinh dầu.
Rễ phòng phong là rễ trụ, xơ nhiều ở đầu rễ.
Phòng phong phân bố chủ yếu ở Trung Quốc (Tứ Xuyên, Quý Châu, Vân Nam).
Phòng phong thích nghi ở môi trường ẩm, nhiều ánh sáng như vùng ôn đới ẩm hoặc vùng cận nhiệt đới.
Phần trên mặt đất có thể tàn mỗi năm, đặc biệt vào mùa đông. Cây phòng phong ra hoa kết quả nhiều và có thể sinh trưởng từ hạt.
Người ta thu hái rễ phòng phong, rửa sạch và phơi khô rồi cắt thành khúc hoặc lát mỏng dùng dần. Rễ phòng phong thường thu hái vào mùa thu.
Bộ phận dùng của cây phòng phong là rễ.
Thành phần hóa học của phòng phong là coumarin (gồm 13 chất), chromon, polyacetylen (khellaceton diester). Ngoài ra còn có umbelliferon, silinidin, anomalin, nodakenin, acid ferulic.
Tính vị: Vị cay, ngọt, tính ấm. Quy vào 5 kinh: Can, phế, tỳ, vị, bàng quang.
Công năng: Tán phong, trừ thấp.
Từ xa xưa, người dân dùng phòng phong để trị cảm mạo, nhức đầu, choáng váng, mắt mờ, phong thấp, tê bì, đau nhức xương khớp, mụn nhọt lở loét.
Hạ thân nhiệt
Dịch chiết phòng phong có tác dụng hạ nhiệt ở thỏ bị sốt trong phòng thí nghiệm (thỏ được tiêm vaccine thương hàn gây sốt).
Tác dụng kháng histamin (chống dị ứng) và acetylcholin
Phòng phong có hoạt tính đối kháng histamin và acetylcholin thể hiện qua tác dụng ức chế co thắt cơ trơn ruột độc lập ở chuột lang (bị kích thích bởi histamin và acetylcholin).
Phòng phong là thành phần trong bài thuốc chống dị ứng (gồm 16 vị dược liệu). Cụ thể, chuột lang sau khi bị kích thích co thắt phế quản bằng cách phun khí dung histamin, kích thích co thắt hồi tràng chuột lang bằng histamin, gây hạ huyết áp trên mèo bằng tiêm tĩnh mạch histamin, đều cho thấy tác dụng kháng histamin của bài thuốc.
Tác dụng ức chế miễn dịch, kháng virus Herpes
Trong thử nghiệm lâm sàng sốc phản vệ ở chuột lang, phòng phong cho thấy tác dụng giảm tỷ lệ tử vong ở chuột lang, từ đó kết luận tác dụng ức chế miễn dịch.
Phòng phong là thành phần của chế phẩm thuốc “Hoàn hỏa long” được chứng minh là có tác dụng kháng virus Herpes in vitro.
Thử nghiệm lâm sàng trên 46 người bị Herpes mạn tính có rối loạn chức năng miễn dịch, uống chế phẩm “Hoàn hỏa long” liên tục trong 10 ngày cho thấy thuốc chữa khỏi giai đoạn cấp tính và rút ngắn thời gian điều trị bệnh, làm giảm tái phát bệnh. Thuốc cho thấy bệnh nhân phục hồi tình trạng suy giảm miễn dịch, tăng các chỉ số miễn dịch tế bào, immunoglobulin, bạch cầu, lympho, CD5 và CD72.
Trị cảm mạo, nhức đầu, choáng váng, mắt mờ, phong thấp, tê bì, đau nhức xương khớp, mụn nhọt lở loét: 6 đến 12g.
Dùng dạng thuốc sắc hoặc viên hoàn tán. Có thể phối hợp với các vị thuốc khác.
Trị bệnh đau nửa đầu
Chuẩn bị: Phòng phong, Bạch chỉ, lượng bằng nhau.
Thực hiện: Các vị trên đem tán mịn rồi trộn với mật ong, vo thành viên to cỡ quả táo. Mỗi lần dùng 1 viên, ngậm đến tan. Có thể dùng nước ấm để chiêu thuốc.
Chữa triệu chứng mồ hôi trộm khi ngủ
Chuẩn bị: Phòng phong 80g, Xuyên khung 40g, Nhân sâm 20g.
Thực hiện: Các vị trên đem tán mịn rồi trộn đều. Liều uống 10 – 12g bột trước khi ngủ.
Tránh tái phát cơn hen
Chuẩn bị: Phòng phong 8g, Hoàng kỳ 12g, Hạt tía tô 12g, Bạch truật 12g.
Thực hiện: Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa đau dây thần kinh bên hông sườn
Chuẩn bị: Phòng phong 8g, Độc hoạt 12g, Tang ký sinh 12g, Ngưu tất 12g, Đảng sâm 12g, Phục linh 12g, Bạch thược 12g, Đương quy 12g, Thục địa 12g, Đại táo 12g, Đỗ trọng 8g, Cam thảo 8g, Tế tân 6g, Quế chi 6g.
Thực hiện: Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa đau vai gáy
Chuẩn bị: Phòng phong 8g, Đại táo 12g, Ma hoàng 8g, Quế chi 8g, Bạch chỉ 8g, Cam thảo 6g, Gừng 4g.
Thực hiện: Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa đau nhức khớp xương không nóng đỏ
Chuẩn bị: Phòng phong 12g, Khương hoạt 12g, Bạch thược 12g, Đương quy 12g, Tần giao 8g, Quế chi 8g, Phục linh 8g, Ma hoàng 8g, Cam thảo 6g.
Thực hiện: Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa viêm khớp dạng thấp có đợt tiến triển cấp
Chuẩn bị: Phòng phong 12g, Kim ngân hoa 16g, Bạch thược 12g, Tri mẫu 12g, Bạch truật 12g, Liên kiều 12g, Quế chi 8g, Ma hoàng 8g, Cam thảo 6g.
Thực hiện: Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa cảm mạo phong hàn
Chuẩn bị: Phòng phong 40g, Sài hồ 40g, Tiền hồ 40g, Chỉ xác 40g, Xuyên khung 40g, Khương hoạt 40g, Độc hoạt 40g, Phục linh 40g, Cát cánh 40g, Kinh giới 40g, Cam thảo 20g.
Thực hiện: Tán nhỏ các vị trên thành bột, sắc uống mỗi ngày 12 đến 20g.
Chữa rong huyết do nhiễm khuẩn
Chuẩn bị: Phòng phong 8g, Khương hoạt 8g, Sài hồ 8g, Thương truật 8g, Hoàng kỳ 8g, Thăng ma 6g, Cảo bản 6g, Mạn kinh 6g, Độc hoạt 6g, Đương quy 6g, Cam thảo 4g.
Thực hiện: Sắc uống ngày 1 thang.
Kiêng kỵ: Không dùng cho người âm hư hỏa vượng, không bị phong tà.
Nguồn Tham Khảo:
Tra cứu dược liệu: //tracuuduoclieu.vn/phong-phong.html
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam (tập 2)
Sức khỏe đời sống: //suckhoedoisong.vn/phong-phong-tri-cam-mao-phong-han-169135777.htm
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.