Tên Tiếng Việt: Phúc bồn tử.
Tên gọi khác: Mâm xôi; Đùm đùm; Chúc xôi; Cơm xôi; Mắc hủ; Co hủ; Ghìm búa.
Tên khoa học:Rubus alceaefolius Poir. Họ thực vật: Rosaceae.
Thân cây Phúc bồn tử chắc khỏe, phủ một lớp lông dày màu nâu và rải rác móc gai; lúc đầu mọc thẳng, sau đó cong lên và leo lên các cây khác.
Lá
Lá riêng lẻ có cuống lá dài, mọc xen kẽ, phiến lá chia 5 thùy không đều, gân lá hình xoắn ốc, mép có răng cưa, mặt trên có lông.
Hoa
Hoa màu trắng, đường kính 1,5 – 2cm, mọc thành từng chùm ở đầu của các nón phụ ngắn. Những bông hoa có thể là nguồn mật hoa chính cho ong mật và các loài thụ phấn khác.
Quả
Quả hình cầu gồm nhiều quả hạch, xếp thành đám. Quả Phúc bồn tử có thể được tìm thấy với bốn màu khác nhau: Đỏ, đen, tím và vàng.
Nó có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Đông Nam Á nhưng đã được du nhập vào một số vùng lãnh thổ khác, đáng chú ý nhất là hòn đảo La Réunion của Ấn Độ Dương.
Quả Phúc bồn tử tươi thường có từ tháng 6 đến tháng 10, nhưng quả Phúc bồn tử đông lạnh có quanh năm và chứa cùng một lượng vitamin và khoáng chất.
Quả, cành, lá, rễ.
Chất dinh dưỡng
Quả Phúc bồn tử thô có 86% nước, 12% carbohydrate, và có khoảng 1% protein và chất béo mỗi loại (bảng). Với lượng 100 gram, quả Phúc bồn tử cung cấp 53 calo và 6,5 gram chất xơ.
Thành phần hóa học
Quả Phúc bồn tử chứa các chất phytochemical, chẳng hạn như sắc tố anthocyanin, axit ellagic, ellagitannin, quercetin, axit gallic, cyanidins, pelargonidin, catechin, kaempferol và axit salicylic.
Các thành phần khác của Phúc bồn tử bao gồm ancaloit, flavonoit, tecpen, polysaccharid và tannin. Các nghiên cứu sơ bộ đã xác định rằng tổng số alkaloid của Phúc bồn tử có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ tổn thương gan.
Quả Phúc bồn tử vàng và những quả khác có quả màu nhạt có hàm lượng anthocyanin thấp hơn. Cả quả Phúc bồn tử vàng và đỏ đều chứa carotenoid, chủ yếu là este lutein, nhưng chúng bị che lấp bởi anthocyanin trong quả Phúc bồn tử đỏ.
Các hợp chất trong quả Phúc bồn tử đang được nghiên cứu sơ bộ về khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Tính vị
Quả có vị ngọt, tính bình, có tác dụng dưỡng thận, ích tinh, cường dương, lá có vị se, tác dụng hoạt huyết, thanh nhiệt, tán ứ và viêm.
Mỗi loại trong số bốn loại quả Phúc bồn tử đỏ, đen, tím và vàng – đều có hương vị khác biệt. Quả Phúc bồn tử đen có vị ngọt ngào hòa hợp giữa quả Phúc bồn tử đỏ và quả Phúc bồn tử đen. Quả Phúc bồn tử tím là sự giao thoa giữa hai màu đỏ và đen. Quả Phúc bồn tử vàng có hương vị độc đáo, êm dịu được mô tả là sự kết hợp của mật ong, mơ, chuối.
Quy kinh
Vào kinh can, thận.
Công năng, chủ trị
Phúc bồn tử được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền như một loại thảo mộc chống viêm, chống oxy hóa, giảm đau, chống ung thư, kháng nấm, hạ đường huyết, đông máu và chống xuất huyết ở Trung Quốc.
Rễ là chất làm se. Chúng được đun sôi và sử dụng trong điều trị bệnh kiết lỵ. Ancaloit chiết xuất từ rễ có thể hoạt động để bảo vệ gan. Các chất chiết xuất đã thể hiện hoạt tính cao trên dòng tế bào ung thư vú.
Cây đã được sử dụng trong y học cổ truyền ở La Réunion để điều trị sốt và viêm.
Quản lý bệnh tiểu đường
Một cốc quả Phúc bồn tử cung cấp tới 8 gam chất xơ. Chất xơ có thể giúp giảm lượng đường trong máu, cholesterol và huyết áp. Thực phẩm giàu chất xơ khiến bạn có cảm giác no lâu hơn sau bữa ăn, vì vậy chúng có thể giúp kiểm soát cân nặng.
Quả Phúc bồn tử chứa ít đường hơn nhiều so với hầu hết các loại trái cây chỉ 5g trong cả cốc, nên ít có khả năng làm tăng lượng đường trong máu của bạn.
Quả Phúc bồn tử tạo thêm vị ngọt cho các món ăn, có thể làm giảm ham muốn ăn ngọt của bạn giúp bạn giảm cân và kiểm soát lượng đường trong máu.
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng đối với những người có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, ăn nhiều quả Phúc bồn tử sẽ giảm lượng insulin cần thiết để quản lý lượng đường trong máu. Trên thực tế, lượng đường trong máu thấp hơn ở những người ăn hai cốc quả Phúc bồn tử đỏ so với những người không ăn.
Chống lão hóa, phòng chống bệnh tật
Quả Phúc bồn tử có nhiều chất chống oxy hóa có thể bảo vệ tế bào khỏi bị tổn thương bởi các gốc tự do. Các gốc tự do có hoạt tính rất mạnh nếu tăng quá mức hay còn gọi là stress oxy hóa sẽ gây ra những tổn thương đến tế bào, làm tăng nguy cơ bệnh tật. Những thiệt hại mà chúng gây ra có thể đóng một vai trò nào đó trong quá trình lão hóa, viêm khớp, ung thư, bệnh tim, bệnh Alzheimer và nhiều bệnh khác.
Chất chống oxy hóa có trong Phúc bồn tử giúp ổn định các gốc tự do, làm cho chúng trở nên vô hại. Quả Phúc bồn tử tươi là một trong những nguồn cung cấp chất chống oxy hóa hàng đầu cho chế độ ăn uống của bạn.
Quả Phúc bồn tử đen cung cấp nhiều chất chống oxy hóa nhất, tiếp theo là quả Phúc bồn tử đỏ và sau đó là quả Phúc bồn tử vàng. Màu càng đậm thì quả mọng càng chứa nhiều chất chống oxy hóa.
Chúng có thể bảo vệ bạn khỏi ung thư
Các chất chống oxy hóa và các hợp chất chống viêm trong quả Phúc bồn tử có liên quan đến việc bảo vệ ung thư bằng cách giảm sự sinh sản của các tế bào ung thư.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các chất dinh dưỡng trong quả Phúc bồn tử, chẳng hạn như ellagitannin, thực sự có thể giúp tiêu diệt các tế bào ung thư bằng cách phát tín hiệu apoptosis, hoặc tế bào chết theo chương trình.
Một đánh giá về các nghiên cứu trên động vật cho thấy quả Phúc bồn tử và chiết xuất từ quả Phúc bồn tử có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính, chẳng hạn như bệnh tim, tiểu đường, béo phì và ung thư.
Trong một nghiên cứu trong ống nghiệm, chiết xuất quả Phúc bồn tử đỏ đã được chứng minh là có thể tiêu diệt tới 90% tế bào ung thư dạ dày, ruột kết và ung thư vú.
Làn da khỏe mạnh
Quả Phúc bồn tử cũng chứa Vitamin C, rất quan trọng để sản xuất collagen, một loại protein chiếm 75% làn da của bạn. Khi tuổi càng cao, collagen càng giảm, gây ra nếp nhăn và chảy xệ.
Vitamin C có trong quả Phúc bồn tử cũng có thể giúp ngăn ngừa và phục hồi các tổn thương da do ánh nắng mặt trời.
Có thể cải thiện chứng viêm khớp
Quả Phúc bồn tử có đặc tính chống viêm có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm khớp. Quả Phúc bồn tử được cho là có khả năng bảo vệ chống lại bệnh viêm khớp bằng cách ngăn chặn COX-2, một loại enzyme chịu trách nhiệm gây viêm và đau.
Trong một nghiên cứu, những con chuột được điều trị bằng chiết xuất quả Phúc bồn tử đỏ có nguy cơ bị viêm khớp thấp hơn so với những con chuột ở nhóm đối chứng. Ngoài ra, những con bị viêm khớp có các triệu chứng ít nghiêm trọng hơn so với những con chuột đối chứng.
Trong một nghiên cứu khác trên chuột, những người được cho uống chiết xuất từ quả Phúc bồn tử ít bị sưng và phá hủy khớp hơn so với nhóm đối chứng.
Liều lượng sử dụng khuyến cáo: Sử dụng 10 – 30g quả, sử dụng 30 – 40g cành lá mỗi ngày.
Cành, lá, rễ cây Phúc bồn tử có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc, có thể dùng một mình hoặc kết hợp với các vị thuốc khác. Quả Phúc bồn tử có thể sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau như dùng tươi, dùng khô, chế biến thành mứt, ngâm rượu.
Một số cách chế biến quả Phúc bồn tử:
Hãy thử phủ bột yến mạch, bánh kếp, bánh quế hoặc ngũ cốc với quả Phúc bồn tử. Sử dụng chúng để làm ngọt sinh tố, bánh nướng xốp hoặc salad trái cây. Hoặc chỉ cần thưởng thức một ít như một món ăn nhẹ buổi chiều ngọt ngào và có vị chua.
Bảo quản quả Phúc bồn tử để làm mứt ngọt để phết lên bánh mì nướng.
Thêm nước chanh hoặc trà đá của bạn với quả Phúc bồn tử tươi hoặc đông lạnh
Nướng quả Phúc bồn tử chín thành bánh mì Phúc bồn tử.
Kết hợp quả Phúc bồn tử, đường nâu, bột mì và bơ để tạo thành món bánh Phúc bồn tử.
Tăng hương vị cho món salad của bạn với nước sốt dầu giấm Phúc bồn tử.
Trị liệt dương, di tinh, bổ thận, lưng gối yếu mỏi, lạnh đau do thận hư
Sử dụng ba kích, Phúc bồn tử, thỏ ty tử mỗi thứ khoảng 15g:
Chữa chứng đi tiểu nhiều lần, tiểu đêm ở người cao tuổi
Dùng Phúc bồn tử, Tang phiêu tiêu, Ích trí nhân, Sơn thù du, mỗi vị 12g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Điều trị sưng gan, viêm gan mạn tính, viêm sưng tuyến vú
Sử dụng cành lá cây Phúc bồn tử 30 – 40g, cây Ô rô, Mộc thông, mỗi vị đều 15 – 20g, sắc thành thuốc, dùng uống.
Chữa sỏi thận
Sử dụng quả Phúc bồn tử tươi mỗi ngày có thể làm giảm một lượng lớn Canxi trong nước tiểu. Điều này giúp góp phần điều trị và ngăn ngừa tình trạng sỏi thận.
Điều trị viêm loét miệng, viêm gan cấp và mạn tính, viêm tuyến vú
Sử dụng cành, lá cây Phúc bồn tử khoảng 30g; kết hợp Kim anh, Ba kích, mỗi vị 10 – 15g, sắc thành thuốc dùng uống.
Lưu hương thuốc thảo dược này không nhằm thay thế bất kỳ kế hoạch điều trị nào đã được bác sĩ phê duyệt.
Mặc dù Phúc bồn tử thường được coi là an toàn để sử dụng, bạn vẫn nên kiểm tra với bác sĩ trước khi sử dụng làm thuốc.
Nguồn Tham Khảo:
Brennan, D. (2020). Health Benefits of Raspberries. WebMD. Retrieved from //www.webmd.com/diet/health-benefits-raspberries.
Haiyin Zheng, J. Z. (2014). Protective effects and mechanisms of total alkaloids of Rubus alceaefolius Poir on non‑alcoholic fatty liver disease in rats. Molecular Medicine Reports. Retrieved from //www.spandidos-publications.com/10.3892/mmr.2014.2403.
Jian-Gao Fan, G. C. (2008). Epidemiology of non-alcoholic fatty liver disease in China. NCBI. Retrieved from //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/19014878/.
Quả mâm xôi. (2021). Retrieved from Thuốc dân tộc: //www.thuocdantoc.org/duoc-lieu/qua-mam-xoi.
Toàn, T. H. (2022). 7 bài thuốc trị bệnh từ quả mâm xôi. Retrieved from Sức khỏe & đời sống: //suckhoedoisong.vn/7-bai-thuoc-tri-benh-tu-qua-mam-xoi-169220123223040311.htm.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.