Tên Tiếng Việt: Hạt Qua lâu.
Tên khác: Qua lâu nhân; hạt thảo ca; quát lâu nhân; Qua lâu tử.
Tên khoa học:Semen Trichosanthis.
Hạt được bao phủ bởi cùi. Hạt hình bầu dục dẹt, dài 12-15mm, rộng 6-10mm, dày khoảng 3,5mm. Mặt ngoài màu nâu nhạt đến nâu sẫm, nhẵn. Hạt có rãnh tròn xung quanh mép. Đỉnh hạt nhọn, có lỗ lõm, lõm. Đáy của hạt có hình tròn. Vỏ hạt ngoài cứng, vỏ hạt trong mỏng, màu xanh xám, bao bởi 2 lá mầm dày, màu trắng vàng, nhiều dầu.
Mùi nhẹ, hơi ngọt và hơi đắng.
Đây là hạt đã phơi hay sấy khô của nhiều loài Trichosanthes như Trichosanthes kirilowii Maxim., Trichosanthes multiloba Miq. Loại quả giống quả bầu này được tìm thấy ở Trung Quốc và các khu vực khác của châu Á.
Hiện tại, những cây mới đã được phát hiện và mua lại ở Cao bằng. Hạt được thu hoạch từ tháng 6 đến tháng 9, sau đó hạt được phơi nắng hoặc sấy khô.
Hạt.
Hạt Qua lâu chứa 16,8% axit béo không no, 5,46% protein và 17 loại axit amin, saponin, vitamin tổng hợp và 16 loại nguyên tố vi lượng như sắt, canxi, kẽm và selen.
Theo y học cổ truyền, nhân Quả Lâu có vị ngọt, tính lạnh.
Loại thảo dược này được dùng trong y học cổ truyền Trung Quốc để hạ sốt, hạ sốt, tăng bài tiết, hỗ trợ tiêu hóa, trị ho, tiêu viêm.
Theo y học cổ truyền Hàn Quốc, loại hạt này có tác dụng giảm đờm, chống viêm và giải độc.
Nó cũng có tác dụng nhuận tràng nhẹ, vì vậy nó thường được sử dụng để điều trị táo bón nhẹ hoặc phân khô.
Ngoài ra, nó có thể được dùng bên trong hoặc bên ngoài để giúp chữa lành vết thương của phụ nữ và các bệnh ký sinh trùng liên quan, bệnh kiết lỵ, tiểu ra máu và bệnh bạch biến.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng quả quất có tác dụng tốt đối với nhiều loại bệnh của con người. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều ở mức độ thử nghiệm trên động vật chứ chưa có nhiều nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trên người. Một số tác dụng đã được chứng minh:
Qua lâu nhân 12-16g/ ngày, dạng thuốc sắc.
Chữa táo bón
Qua lâu nhân 15 gam, cam thảo 3 gam, sắc lấy nước canh. Nếu cảm thấy khó uống, bạn có thể cho thêm một chút mật ong.
Điều trị bệnh thấp khớp mãn tính
Qua lâu nhân, Thổ phục linh, Thạch cao, Sinh địa, Rau má, Cốt toái bổ, Kê huyết đằng, Đơn sâm, Uy linh tiên, Khương hoạt, Hy thiêm, Độc hoạt mỗi vị 12g; Bạch chỉ 8g và Cam thảo 4g. Chắt lấy nước canh, uống hàng ngày trong vòng 1 tháng.
Điều trị viêm tuyến vú cấp, vú sưng, nóng, đỏ, đau, nóng
Qua lâu nhân, thêm 15 gam bồ công anh và kim ngân hoa vào nồi sắc, thêm nước cho đặc và để riêng.
Đau họng, câm
Qua lâu nhân, Cam thảo, Bạch cương tằm, mỗi vị 10g; gừng tươi 4g. Trộn tất cả các thứ sắc với 5 phần nước và 2 phần nước. Chia làm 2 lần uống nhỏ sau mỗi bữa ăn.
Trị viêm phế quản, đau thắt ngực do đờm vàng hoặc áp xe phổi
Qua lâu nhân và Bồ công anh mỗi vị 12g; Kim ngân hoa, Bán hạ và Cát cánh mỗi vị 10g; Toàn qua lâu và Ý dĩ nhân mỗi vị 15g; Hoàng liên 4g. Chắt lấy nước để nấu, có thể chia thành nhiều phần nhỏ, dễ sử dụng.
Dùng thuốc quá liều có thể gây ra các phản ứng có hại như đau dạ dày, buồn nôn, nôn, đau bụng và tiêu chảy.
Nguồn Tham Khảo:
Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Viện Dược liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập II, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Park SM et al. (2019), “Anti-tumor effects of the ethanolic extract of Trichosanthes kirilowii seeds in colorectal cancer”, Chin Med.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.