Tên tiếng Việt: Rau bợ (Cỏ bợ).
Tên khác: Cỏ tần; Tứ diệp thảo; Điền tự thảo; Dạ hợp thảo.
Tên khoa học: Marsilea quadrifolia L. Đây là một loài thực vật có hoa thuộc họ Marsileaceae (họ Rau bợ nước).
Rau bợ là một loài cỏ mọc hoang dưới nước hoặc những nơi ẩm ướt.
Cây thân thảo, mảnh, cao 15 – 20cm. Cây mọc bò, thân có nhiều mấu, mỗi mấu mang 2 lá và rễ phụ. Cuống lá dài khoảng 5 – 15cm. Lá có 4 lá chét, hình tam giác ngược, gốc thuôn hẹp, mép nguyên, đầu bằng rộng, hai mặt nhẵn. Lá chét Rau bợ xếp chéo chữ thập, rũ xuống vào ban đêm.
Bào tử quả rất bé, mọc 2 – 3 cái ở cùng một gốc cuống lá; bên trong chia thành nhiều ô ngang chứa các bào tử nang nhỏ sẽ cho nguyên tản đực và bào tử nang lớn sẽ cho nguyên tản cái. Đầu bào tử tròn, có lông dày và răng nhỏ ở gần gốc.
Mùa hoa quả: Tháng 5 – 6.
Rau bợ nước phân bố chủ yếu ở các nước nằm trong vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới như Trung Quốc, một số nước châu Âu và châu Mỹ. Cây ưa sáng, sinh trưởng tốt nơi đầm lầy ẩm thấp, đồng ruộng, ao hồ… Rễ và thân rễ cây ngập trong bùn, còn lá vươn lên khỏi mặt nước.
Ở Việt Nam, Rau bợ mọc hoang khắp nơi, từ vùng đồng bằng, trung du đến vùng núi, nơi độ cao có thể lên đến 1000m.
Thu hái: Người ta thường hái toàn cây tươi về dùng ngay (ít khi sấy hoặc phơi khô).
Toàn cây, thu hái quanh năm.
Trong Rau bợ có chứa các hoạt chất: 4,6% protid, 1,6% Glucid, 76 mg% Vitamin C, 0,72mg% caroten. Lá cây rất mọng nước (chứa 84,2% nước).
Ngoài ra, theo nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi và nghiên cứu Reinhold cùng các cộng sự vào năm 1968, trong cây còn chứa cyclaudenol (C31H52O).
Rau bợ có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, quy vào hai kinh can và thận; có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng, trấn tính, nhuận gan, sáng mắt.
Trong Y học cổ truyền, Rau bợ nước chữa đái tháo đường, đái ra máu, viêm thận gây phù, sỏi tiết niệu, bệnh về thần kinh như điên cuồng sốt cao, suy nhược thần kinh, động kinh, các chứng sưng đau như viêm kết mạc, viêm lợi, viêm gan, đau răng, đinh nhọt, tắc tia sữa, sưng vú, bạch đới, khí hư và rắn độc cắn.
Ngoài ra, Rau bợ còn thường được nhân dân ta dùng làm rau ăn sống, xào, luộc hoặc nấu canh.
Tác dụng lợi tiểu
Rau bợ phơi khô chiết bằng nước với tỷ lệ 1:2 rồi cho chuột cống uống với liều 4 ml/100g, thấy làm tăng 20% lượng nước tiểu so với đối chứng. Phân tích nước tiểu thấy lượng K+ tăng cao, đây có thể là nguyên nhân gây lợi tiểu.
Cây hái tươi hoặc phơi khô, sao vàng, pha trà uống hoặc sắc với nước; mỗi ngày dùng khoảng 20 – 30g. Có thể dùng phối hợp với các vị thuốc khác hoặc đơn độc; cũng có thể làm rau ăn sống hoặc nấu canh.
Trị nóng trong người, sinh mụn nhọt
Rửa sạch khoảng 18 – 20g Rau bợ tươi, giã nát vắt lấy nước cốt. Khi giã, nên thêm chút nước rồi hòa vào 1 bát nước. Chia lượng thuốc nước thành 3 lần và uống trong ngày, bã đắp chỗ mụn (theo Hoa hạ kỳ phương).
Trị bí tiểu, tiểu nóng
Phơi khô tự nhiên nửa cân Rau bợ còn cuống. Mỗi ngày dùng 16g Rau bợ, sắc với 3 bát nước đến khi còn 1 bát. Chia thuốc đã sắc thành 3 lần uống, dùng cách nhau 3 giờ và liên tục trong 2 – 3 ngày thì sẽ khỏi. Số Rau bợ khô còn lại 3 ngày sắc uống 1 lần, liều lượng như trên đến khi bệnh dứt hẳn (theo Hoa hạ kỳ phương).
Trị bạch đới
Dùng 20g Rau bợ đã phơi khô tự nhiên trong mát rồi sắc với 3 bát nước đến khi còn lại 1 bát. Chia thuốc làm 3 lần uống trong ngày, mỗi lần cách nhau 3 – 4 giờ, uống khi thuốc còn nóng. Đồng thời nấu 1 nồi nước cùng với khoảng 32g Rau bợ khô, pha thêm nước để chỉnh nhiệt độ phù hợp, đổ ra chậu, ngâm và rửa kỹ cửa mình (âm hộ). Có thể tăng lượng Rau bợ dùng để nước thuốc đậm đặc hơn và cũng tăng tác dụng (Hoa hạ kỳ phương).
Trị sưng vú (vú và núm vú bị sưng đau)
Rửa sạch một nắm Rau bợ tươi, giã nát, trộn với 1 ít nước để vắt lấy nước cốt. Hòa nước cốt này vào 1 ly nước đun sôi để nguội, rồi chia thành 2 lần và uống trong ngày. Phần bã dùng để đắp lên chỗ bị sưng đau. Lặp lại liều này trong khoảng 2 – 3 ngày thì sẽ khỏi (theo Dã Thái trị bách bệnh dân gian liệu pháp).
Trị tắc tia sữa
Sắc 30g Rau bợ khô với nửa siêu nước, đến khi còn 1 bát và chia làm 2 lần uống trong ngày, mỗi lần uống cách nhau 4 giờ. Bọc bã vào trong vải và chườm, vuốt xuôi từ trên vú xuống khi còn đang nóng (theo Đắc hiệu phương).
Trị bỏng
Rửa sạch lá Rau bợ tươi, giã nát đắp lên chỗ bị bỏng (theo kinh nghiệm dân gian).
Trị đái tháo đường, tiêu khát
Tán nhỏ Rau bợ khô và thiên hoa phấn với lượng bằng nhau, hòa vào sữa rồi uống.
Trị sưng lở, nổi mẩn do nhiệt
Giã nát Rau bợ tươi rồi xoa lên chỗ sưng lở, nổi mẩn hoặc vắt lấy nước uống.
Trị sỏi thận, sỏi bàng quang
Giã nát Rau bợ tươi, thêm nước, gạn lấy nước uống. Dùng mỗi lần 1 bát vào buổi sáng, trong 5 ngày liên tiếp. Có thể phối hợp với cây ngải cứu và cây phèn đen, mỗi vị 10g cùng
20g ngọn non cây dứa dại.
Cần thận trọng khi thu hái và lựa chọn dược liệu để tránh nhầm lần Rau bợ với cỏ chua me lá có hình tim chụm lại.
Rau bợ là một loài cây sinh trưởng khắp nơi trên đất nước Việt Nam. Cây đã được nhân dân ta sử dụng làm thực phẩm và vị thuốc từ lâu nhưng Rau bợ có chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và cũng dễ bị nhầm lẫn với loài cây khác. Vì vậy, quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.
Nguồn Tham Khảo:
1. //tracuuduoclieu.vn/rau-bo-nuoc.html
2. Những Cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi)
3. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt nam – Tập II.
4. Sức khoẻ và đời sống: //suckhoedoisong.vn/rau-cai-bo-giai-nhiet-thong-tien-169125332.htm
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.