Tên tiếng Việt:
Râu ngô
Tên khác:
Râu bắp; Ngọc mễ tu
Tên khoa học:Zea mays L
Họ: Poaceae.
Ngô là cây thân thảo cao khoảng 2 – 3 m. Thân ngô đặc và có các đốt.
Râu ngô chính là vòi nhụy và núm hoa ngô, có màu vàng sáng. Râu ngô dài và sau khi phơi khô có màu nâu vàng.
Cây ngô được phân bố rộng rãi trên khắp các nước. Ngô có nguồn gốc từ châu Mỹ và tại đây, loài thực vật này được trồng rất nhiều để làm lương thực. Ở Việt Nam, ngô được trồng nhiều khắp các đồng bằng và miền núi.
Mùa hoa quả của ngô từ tháng 6 – 8. Râu ngô được hái khi thu hoạch ngô, bỏ những sợi râu ngô màu đen, sau đó có thể đem phơi khô hoặc dùng tươi đều được.
Râu ngô.
Râu ngô có chứa stigmasterol, sitosterol, saponin, lipid, tinh dầu, glucoside, chất nhầy, allantoin, đường, vitamin C, vitamin K, kali, canxi (20g râu ngô khô chứa 0,532g kali và 0,028g canxi).
Râu ngô có vị ngọt, tính bình. Dược liệu này quy vào 2 kinh thận và bàng quang.
Râu ngô có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, tiêu thũng, tăng thải trừ clorid, tăng sự bài tiết mật, làm lỏng dịch mật và giảm nồng độ các chất trong dịch mật, giảm bilirubin máu. Ngoài ra, râu ngô còn làm tăng prothrombin máu dẫn đến làm máu chóng đông.
Theo các nghiên cứu, râu ngô đã được ứng dụng để điều trị các bệnh về viêm gan, viêm túi mật, rối loạn bài tiết dịch mật, sỏi túi mật, vàng da, phù thũng, tăng huyết áp. Ngoài ra, râu ngô với công dụng lợi tiểu còn được sử dụng trong các trường hợp bí tiểu, tiểu buốt, viêm đường tiết niệu, sỏi thận, sỏi bàng quang, đau thận, tê thấp, bệnh tim.
In vivo, râu ngô ủ lên men có tác dụng hạ đường huyết.
Râu ngô còn được dùng phối hợp với vitamin K để cầm máu, chống xuất huyết.
Râu ngô được dùng dưới dạng cao lỏng hoặc hãm với nước sôi uống như trà. Liều khuyên dùng là 10 – 20g/ngày.
Cắt nhỏ 10g râu ngô, hãm với 200ml nước sôi rồi uống từ 1 – 3 muỗng súp mỗi 3 – 4 giờ. Với dạng cao lỏng râu ngô, thường đựng trong từng lọ nhỏ khoảng 20g. Uống trước bữa ăn 30 – 40 giọt/lần x 2 – 3 lần/ngày.
Chữa viêm thận, viêm bàng quang
Sắc uống 1 thang/ngày theo liều lượng sau: 100g râu ngô, 40g sài đất, 50g mã đề, 50g ý dĩ, 50g rau má.
Chữa phù thũng, viêm thận, viêm gan tắc mật, vàng da
Sắc uống mỗi ngày 40g râu ngô
Chữa cao huyết áp
Uống nước râu ngô 2 – 3 lần/ngày, liên tục trong vòng 2 – 3 tháng.
Chữa viêm túi mật, sỏi mật
Sắc uống mỗi ngày theo liều lượng sau: 30 g râu ngô, 30 g nhân trần bắc.
Chữa sỏi thận
Đun sôi nhỏ lửa 10g râu ngô với 300ml nước trong 30 phút. Hoặc đun cách thủy 10g râu ngô với 200ml nước trong 30 phút. Uống 20 – 60ml/lần trước bữa ăn chính 3 – 4 giờ.
Hỗ trợ chữa tiểu đường
Sắc lấy nước uống mỗi ngày 40 – 50g râu ngô, có thể phối hợp với cỏ ngọt, tri mẫu, thiên môn, mạch môn.
Chữa chứng ho ra máu
Nấu 50g râu ngô cùng 50g đường phèn, chia làm 2 lần uống sáng và tối trong ngày, uống liên tục trong 5 ngày.
Giúp đông máu, chữa xuất huyết (băng huyết, chảy máu chân răng, tiểu ra máu…)
Sắc nước râu ngô uống hàng ngày.
Không uống nước râu ngô quá nhiều lần trong ngày hoặc liên tục trong thời gian dài mà không có chỉ định của thầy thuốc có chuyên môn. Không dùng chung dược liệu này với các loại thảo dược hay các thuốc có cùng tác dụng lợi tiểu.
Trước khi dùng cho trẻ em, phụ nữ có thai, bệnh nhân suy thận cần hỏi ý kiến bác sĩ và nếu dùng không được quá liều chỉ định.
Rửa thật sạch bụi và thuốc trừ sâu trong râu ngô trước khi sử dụng.
Nguồn Tham Khảo:
Những Cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi)
//tracuuduoclieu.vn/ngo.html
//tracuuduoclieu.vn/rau-ngo-2.html
//www.thuocdantoc.org/duoc-lieu/rau-ngo
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.