Tên Tiếng Việt: Sài hồ (Rễ).
Tên khác: Bắc sài hồ; sà diệp sài hồ; trúc diệp sài hồ.
Tên khoa học: Bupleurum chinesnis DC, Radix Bupleuri.
Đây là một loại cây thảo sống lâu năm. Cây cao khoảng nửa mét. Rễ nhỏ, hình trụ, dài 6 – 15cm, đường kính 3 – 8mm. Đầu rễ phình to, để lại một cuống hình sợi ngắn ở đỉnh. Phần dưới phân nhánh. Bề mặt rễ có màu nâu sẫm hoặc nâu nhạt, có nếp nhăn dọc theo gốc. Rễ cứng và dai. Phần gỗ bên trong có màu vàng trắng. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng. Thân mọc thẳng, cành ngoằn ngoèo.
Lá hình mác, mọc so le. Lá nhỏ, dài 4 – 6cm, rộng 1 – 2cm, có gân song song. Cụm hoa kép hình chùy, mọc ở nách lá hoặc đầu cành. Cụm hoa có trục chung dài. Có khoảng 4 – 10 cụm hoa với nhiều bông hoa trong mỗi cụm. hoa vàng. Quả hình bầu dục, dài khoảng 5mm, ống tinh dầu nằm ở cạnh liền nhau.
Cây mọc hoang và được trồng phổ biến ở Trung Quốc, bao gồm các vùng: Nội Mông, Tứ Xuyên, Hà Bắc, Sơn Tây,…
Sài hồ thường được thu hoạch vào mùa thu hoặc mùa xuân. Người ta đào rễ về, rửa sạch cát, phơi khô để dùng sau.
Dược liệu rửa sạch, thái nhỏ 2 – 3 chén, đem phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp (40 – 50 độ). Sau đó ngâm rượu, ủ trong 2 giờ, đốt nhẹ cho đến khi chín vàng.
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ. Tránh những nơi ẩm ướt, nấm mốc, tránh mối mọt làm hỏng thuốc, tránh ánh nắng trực tiếp làm thuốc có màu trắng bạc.
Sử dụng rễ cây Sài hồ.
Sài hồ chứa khoảng 0,5% saponin, ngoài ra còn có chất béo, phytosterol và một lượng nhỏ tinh dầu.
Trong lá có chứa rutin.
Theo Đông y, vị thuốc này có vị đắng, tính lạnh, được dùng trong tạng kinh. Nó có các tác dụng sau:
Để điều trị cảm mạo, bệnh nhân có các biểu hiện sau: Nóng lạnh, ngực và sườn đầy tức, miệng đắng, giọng nói dở, buồn nôn.
Điều trị bệnh sốt rét: Xihe là loại thuốc chính để điều trị bệnh sốt rét. Ngoài ra, các thang trị sốt thường có xiêm.
Điều trị chủ yếu do trầm cảm, do lo lắng thường dẫn đến các rối loạn sau: Cuồng loạn, suy nhược thần kinh, rối loạn kinh nguyệt (kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, …).
Điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng, tiêu chảy do thần kinh.
Điều trị viêm kết mạc cấp tính.
Điều trị sa trực tràng, sa dạ dày, sa thoát vị bẹn, v.v.
Tác dụng dược lý của loại thuốc này đã được nghiên cứu về hai cách sử dụng, được quan tâm nhiều nhất trong điều trị sốt và sốt rét.
Liều dùng khuyến cáo: 6 – 8 g/ngày. Dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc hãm, phối hợp với các vị thuốc khác theo đơn.
Thuốc cảm
Sài hồ, Sinh khương, Bán hạ, Cam thảo, Sâm, Hoàng cầm, Đại táo. Các vị đem sắc uống.
Chữa sa trực tràng, sa dạ dày
Hoàng kỳ, Thăng ma, Đảng sâm, Bạch truật, Đương quy, Cam thảo, Trần bì, Sài hồ. Sắc uống trong vòng 1 tháng.
Những bệnh nhân thường xuyên cảm thấy cơ thể nóng bừng, tay chân nóng, đau đầu, đỏ bừng mặt và các triệu chứng khác thì không nên sử dụng Sài hồ.
Nguồn Tham Khảo:
1. Bài giảng Đông y (tập I). NXB Y học
2. Trường đại học Y Hà Nội, khoa Y học cổ truyền. Bào chế Đông dược. NXB Y học
3. Bệnh viện Y học cổ truyền TW. 50 nghiên cứu bào chế vị thuốc Y học cổ truyền thiết yếu.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.