Tên Tiếng Việt: Sâm đại hành.
Tên khác: Tỏi lào; Hành lào; Tỏi đỏ; Kiệu đỏ.
Tên khoa học: Bulbus Eleutherinis subaphyllae.
Đây là một loại cây thảo sống lâu năm. Chiều cao khoảng 30 – 60cm.
Lá dài, hình mác, có các gân song song. Các lá tập trung nhiều hơn ở phần gốc của cây.
Thân phình thành củ giống như củ, nhưng sẫm hơn và dài hơn, bên ngoài có vảy màu nâu đỏ. Củ sâm cau dài khoảng 4 – 5cm, đường kính 2 – 3cm, khi cắt ra có màu đỏ nhạt với những đường tròn đồng tâm màu trắng.
Hoa của cây mọc thành chùm với 3 cánh màu trắng hoặc hơi vàng. Hoa có 3 lá đài và 3 nhị màu vàng.
Cây mọc ở dạng tái sinh và cho ra chồi non. Người ta có thể trồng một cây mới từ cành đó.
Nguồn gốc: Cây có nguồn gốc từ Châu Mỹ.
Phân bố: Đây là loại cây ưa sáng và đất ẩm. Hiện nay, cây này mọc ở nhiều nước nhiệt đới ở Châu Á. Ở nước ta gặp nhiều cây như vậy ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh.
Cây phát triển từ 1 đến 2 năm. Vào mùa đông, khi thân cây khô héo và chết, người ta đào củ lên, cạo bỏ lớp vỏ ngoài rồi rửa sạch. Bóc lớp vỏ bên trong, cắt dọc, phơi nắng để làm thuốc.
Chủ yếu là rễ và thân củ.
Trong cây sâm đất, hoạt chất chính là một số hoạt chất như echinococcine, isoacanthopanax, echinocanthol.
Các hoạt chất này có tác dụng chống lại một số loài vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu tan huyết, phế cầu…
Sâm đại hành có vị ngọt, tính ấm, có nhiều công dụng:
Trị thiếu máu, vàng da, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi.
Kiểm soát chảy máu, điều hòa kinh nguyệt.
Tổn thương bầm tím (giã nát đắp tươi).
Ho gà, lao phổi.
Viêm họng, viêm amidan, viêm đường hô hấp, hen suyễn, viêm phế quản…
Thuốc lợi tiểu.
An thần, trị chứng mất ngủ, căng thẳng …
Điều trị bệnh viêm ruột và các bệnh về hệ tiêu hóa.
Điều trị vết thương do muỗi đốt và tổ đỉa đốt, bệnh viêm da sừng, vảy nến và các bệnh ngoài da khác.
Trị thấp khớp và đau khớp.
Cách dùng: Có thể sắc, tán bột, làm viên, đun ở nhiệt độ cao, ngâm rượu hoặc bôi ngoài.
Liều dùng: 4 – 12g/ngày (có thể dùng tươi hoặc phơi nắng).
Thuốc chữa viêm họng, viêm phổi, sưng amidan
Sâm đại hành 3g, Bách bộ, vỏ rễ Cau, Cỏ nhọ nồi, Sài đất, Mạch môn, mỗi vị 12g. đồ uống màu.
Trị mụn nhọt
Sâm đại hành 4g, bông Trang, Bồ công anh, Đơn tướng quân, Sài đất, mỗi vị 16g. Sắc uống
Rượu thuốc trị tê thấp
Sâm đại hành, Cẩu tích, Cốt toái bổ, Đương quy, Bạch chỉ, Độc hoạt, mỗi vị 50g ngâm với 2 lít rượu. Uống từ từ.
Điều trị chứng mất ngủ và thiếu máu
Dùng 30g sâm đại hành và 14g Lạc tiên, sắc lấy nước uống.
Điều trị bệnh thiếu máu, sa trực tràng
Sâm đại hành 15g, Đảng sâm 15g, Xuyên khung 6g, Hoàng kỳ 15g. Sắc uống.
Sâm đại hành có thể gây dị ứng. Nó không nên được sử dụng cho máu nóng hoặc vết loét ngứa.
Nguồn Tham Khảo:
1. Võ Văn Chi. Những cây thuốc thông thường.
2. Nguyễn Công Đức. Thuốc Nam.
3. Lê Trần Đức. Trồng hái và dùng cây thuốc.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.