Tên Tiếng Việt: Sâm Hoa Kỳ.
Tên khác: Sâm Mỹ, Nhân Sâm Hoa Kỳ, Hoa Kỳ sâm, Tây Dương sâm, Sâm Canada, Sâm Bắc Mỹ.
Tên khoa học: Panax quinquefolius, thuộc họ Araliaceae.
Sâm Hoa Kỳ là một loài thảo mộc lâu năm, sinh trưởng trong rừng. Lá Sâm Hoa Kỳ có hình dạng khác nhau, từ hình mác đến thuôn dài. Cây nở hoa màu trắng vào mùa hè. Cụm hoa tán mọc vươn cao từ trục chính của lá. Quả mọng, màu đỏ, chứa tới 3 hạt. Rễ sâm phân nhiều nhánh, màu trắng, vị bùi. Đôi khi, trong trương hợp rễ chính bị hư hại lúc cây già đi, rễ phụ sẽ phát triển to ra để đảm nhận chức năng của rễ chính.
Sâm Hoa Kỳ được thụ tinh bởi côn trùng như ong Halictid và có hệ thống nhân giống hỗn hợp. Quá trình sinh sản của nó chỉ dựa trên hạt giống và xảy ra sau một thời gian tiền sinh sản kéo dài khoảng 3 năm. Vào tháng 7 – 8, cây sẽ mọc trái màu xanh và khi chín, chúng chuyển sang màu đỏ vào khoảng tháng 8 – 11.
Sâm Hoa Kỳ là một loại cây bản địa lâu năm được tìm thấy trong các khu rừng giàu chất dinh dưỡng ôn đới ở Bắc Mỹ, là loài có nguy cơ tuyệt chủng ở một số tiểu bang do nhu cầu cao. Cây sinh sống ở các khu vực từ Quebec đến Manitoba ở Canada đến Georgia, Louisiana, Arkansas và Oklahoma ở Hoa Kỳ. Khu vực canh tác Sâm Hoa Kỳ lớn nhất nằm ở Wisconsin. Từ những năm 1980, loài sâm này cũng được trồng ở Trung Quốc.
Có thể thu hoạch củ sâm sau 4 năm kể từ khi gieo hạt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đối với Sâm Hoa Kỳ tự trồng thường được thu hoạch sau 3 – 4 năm nhưng Sâm Hoa Kỳ mọc hoang dã thường thu hoạch vào năm thứ 8 hoặc lâu hơn nữa.
Rễ sâm sau khi chế biến bằng nhiệt được phân thành 2 loại: Tươi (đỏ) và khô (trắng). Rễ bị mất nước do ánh nắng mặt trời được gọi là sâm trắng. Hồng sâm là sâm sau khi xử lý nhiệt với việc áp dụng hơi nước và nhiệt độ cao làm bất hoạt các enzyme, bảo vệ được các hoạt chất của sâm. Việc chế biến này giúp ổn định sâm mà không có thay đổi trong hoạt chất của nó, giống như hoạt chất của rễ tươi.
Chế biến nhiệt rễ nhân sâm như vậy giúp kéo dài thời hạn sử dụng của chúng, vì vậy rễ khô thích hợp hơn trong y học tự nhiên Châu Á. Cả hai dạng Sâm Hoa Kỳ đều có thành phần hóa học và tính chất dược lý tương tự nhau.
Bộ phận sử dụng của Sâm Hoa Kỳ là rễ cây, thu hoạch vào cuối hè đến thu. Rễ có hình trụ hay hình thoi, phân nhánh, đường kính đến 2,5 cm ở phần cổ rễ, phần rễ dài từ 1 – 10 cm, có khi lên đến 20 cm.
Cũng như các loài khác trong chi Panax, thành phần chính đặc trưng của Sâm Hoa Kỳ là một nhóm các saponin triterpenoid có tên ginsenosid. Ginsenosid này được chia thành 2 nhóm lớn dựa trên cấu trúc phần aglycon (sapogenin) gồm nhóm dammaran (4 vòng) và nhóm olean (5 vòng), trong đó nhóm nhóm dammaran chiếm đa số.
Dựa trên vị trí gắn của gốc đường vào phần aglycon, người ta lại chia nhóm dammaran thành 2 phân nhóm chính là nhóm nhóm protopanaxatriol (PPT) có gốc đường gắn ở C-6 (Rg1, Re) và nhóm protopanaxadiol (PPD) có gốc đường gắn ở C-3 (Rb1, Rb2, Rc, Rd, Rg3 và Rh2).
Ngoài ra, trong dammaran còn có phân nhóm ocotillol, và hoạt chất pseudoginsenosid F11 thuộc phân nhóm này là một ginsenosid chỉ có ở sâm Hoa Kỳ. Ro là ginsenosid duy nhất thuộc nhóm olean đã được các nhà khoa học xác định trong các loài thuộc chi Panax.
Rb1, Rb2, Rc, Rd, Re, Rg1 là các ginsenosid chính trong số các ginsenosid đã được phân lập và xác định, chiếm đến 90% tổng hàm lượng ginsenosid trong sâm. Người ta dùng các hoạt chất này như chất chỉ dấu khi phân tích các chế phẩm từ sâm Hoa Kỳ.
Sâm Hoa Kỳ thường được dùng trong y học cổ truyền để chữa nội nhiệt, điều hòa khí huyết, khô miệng và cổ, ho đờm có máu, mệt mỏi.
Sâm Hoa Kỳ còn được dùng để giảm lo âu, kiểm soát đường huyết, duy trì hệ miễn dịch khỏe mạnh, chữa khó tiêu do stress.
Ảnh hưởng của ginsenosides đối với sức khỏe con người đã được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều thập kỷ. Hiện tại, nó là một trong những loại thảo mộc được sử dụng phổ biến nhất trên toàn thế giới. Sâm Hoa Kỳ có tác dụng có lợi đến các chức năng của hệ thần kinh, tim mạch và miễn dịch. Hơn nữa, nhiều nghiên cứu cho thấy hoạt động của ginsenosides như các tác nhân chống ung thư và kháng khuẩn. Sâm Hoa Kỳ được coi là adaptogen, một chất giúp tăng cường sức khỏe con người bằng cách phục hồi cân bằng nội môi.
Sâm Hoa Kỳ làm giảm các triệu chứng điển hình cho bệnh Alzheimer, ngăn ngừa tổn thương thần kinh trong quá trình đột quỵ thiếu máu cục bộ và tăng cường hiệu suất nhận thức – chủ yếu là trí nhớ ngắn hạn.
Sâm hoa Kỳ làm giảm chức năng co bóp tim, giảm nhịp tim và giảm phì đại. Hơn nữa, loài sâm này còn làm suy giảm tổn thương thực quản do viêm thực quản trào ngược và ngăn ngừa niêm mạc dạ dày hình thành loét.
Sâm Hoa Kỳ cho thấy hoạt động kháng khuẩn chống lại các chủng gây bệnh khác nhau.
Tác dụng chống béo phì của sâm được thể hiện bằng cách giảm hấp thụ chất béo trong chế độ ăn uống. Sâm Hoa Kỳ có tiềm năng chống tiểu đường bằng cách cải thiện độ nhạy của các mô đối với insulin.
Cuối cùng, nhưng không kém phần quan trọng, loài sâm này có tác dụng chống ung thư, tác động đến apoptosis của các tế bào ung thư, giúp loại bỏ tác dụng độc hại của hóa trị liệu đối với các tế bào khỏe mạnh và giảm mệt mỏi liên quan đến ung thư.
Hệ thần kinh
Shin và cộng sự quan sát thấy Sâm Hoa Kỳ đã cải thiện tình trạng của những con chuột có mô hình hội chứng giống Alzheimer. Sau khi sử dụng chiết xuất Sâm Hoa Kỳ (30 -300 mg/kg bw), sự gia tăng sản xuất acetylcholine (AChE) là kết quả của sự điều hòa choline-acetyltransferase trong não của chuột bị tác động của độc tính β-amyloid đã được quan sát thấy. Do đó, chức năng học tập và trí nhớ đã được cải thiện.
Theo một cuộc khảo sát dựa trên dân số nói chung, gần 33,7% dân số thế giới bị ảnh hưởng bởi rối loạn lo âu tại một số thời điểm trong suốt cuộc đời của họ. Wei et al. đã quan sát thấy tác dụng giảm lo âu của ginsenosides Sâm Hoa Kỳ (50 và 100 mg/kg bw) ở chuột và so sánh nó với tác dụng gây ra bởi diazepam. Saponin của Sâm Hoa Kỳ trái ngược với diazepam ở việc không ảnh hưởng đến khả năng vận động. Hơn nữa, Sâm Hoa Kỳ đã được chứng minh là tăng cường hiệu suất nhận thức ở các tình nguyện viên chủ yếu bằng cách cải thiện quá trình bộ nhớ làm việc (liều 200 mg). Liu và cộng sự đã quan sát thấy tác dụng bảo vệ thần kinh của Sâm Hoa Kỳ trong thiếu máu não cục bộ. Lượng Na (+) bất thường trong thiếu máu não cục bộ dẫn đến tổn thương thần kinh và chiết xuất Sâm Hoa Kỳ (liều 1 và 3 mg/mL) đã chặn kênh một cách rõ ràng, thể hiện sự phụ thuộc vào liều lượng. Ginsenoside Rg1, một hợp chất hoạt động của Sâm Hoa Kỳ cũng như các chất chuyển hóa chính và cuối cùng của nó Rh1 và protopanaxatriol (5-10 mg/kg bw), tương ứng, làm giảm đáng kể suy giảm trí nhớ ở chuột và tăng khả năng kích thích vùng đồi thị của chuột.
Hệ thống tim mạch và tiêu hóa
Giang và cộng sự đã quan sát thấy những thay đổi cấu trúc và suy giảm chức năng tim mà không có thay đổi huyết áp ở chuột tăng huyết áp sau khi dùng ginsenosides Rb1 và Rg3 (20 mg/kg bw) [78]. Trong một nghiên cứu khác, Jiang và cộng sự quan sát thấy rằng một liều duy nhất (300 mg/kg bw) chiết xuất Sâm Hoa Kỳ làm suy giảm chức năng co bóp tim ở chuột, dẫn đến nhịp tim giảm duy trì trong 24 giờ.
Một nghiên cứu cho thấy Sâm Hoa Kỳ có tác dụng bảo vệ chống đột quỵ do đặc tính chống oxy hoá của nó.
Sử dụng chiết xuất Sâm Hoa Kỳ cho chuột giúp ức chế phì đại và suy tim do isoproterenol gây ra thông qua suy giảm các phản ứng adrenergic tim. Sâm Hoa Kỳ (50 mg/kg bw trong 7 ngày) cho thấy tác dụng phòng ngừa bệnh cơ tim ở chuột, được nhấn mạnh bằng cách ức chế stress oxy hóa.
Chiết xuất Sâm Hoa Kỳ (50, 100 và 200 mg/kg bw) cho thấy tác dụng bảo vệ chống lại tổn thương thực quản do viêm thực quản trào ngược thông qua việc giảm các tế bào viêm và tải oxy hóa trong thực quản. Một nghiên cứu khác đã chứng minh rằng Sâm Hoa Kỳ (500 và 1250 mg/kg bw) bảo vệ chuột khỏi tổn thương niêm mạc dạ dày gây ra bởi một lượng ethanol mãn tính.
Hoạt động chống ung thư
Nhiều nghiên cứu về hoạt động chống ung thư của Sâm Hoa Kỳ tập trung vào ung thư đại trực tràng. Một trong những thành phần phong phú nhất trong Sâm Hoa Kỳ, ginsenoside Rh2, có tác dụng chống khối u mạnh mẽ đối với dòng tế bào HCT116 ung thư đại trực tràng. Ginsenoside Rh2 làm giảm sự tăng sinh của các tế bào HCT116 thông qua việc ức chế kinase liên kết PDZ / T-LAK protein kinase có nguồn gốc từ tế bào, là một kinase protein serine / threonine được thể hiện cao trong các tế bào này.
Chiết xuất nước của Sâm Hoa Kỳ (20, 40, 60 và 80 mg/mL) đã thay đổi tính chất hình thái và cơ học của các tế bào ung thư biểu mô tế bào gan của con người SMMC-7721 cho thấy sự nhạy cảm gia tăng đối với apoptosis. Sâm Hoa Kỳ cũng được tìm thấy để hiển thị hoạt động chống ung thư trong các tế bào MCF-7 ung thư vú ở người thông qua sự ức chế sự tăng sinh của chúng được nhấn mạnh bởi những thay đổi trong con đường tín hiệu protein kinase hoạt tính mitogen (MAPK).
Một trong những triệu chứng không mong muốn nhất liên quan đến ung thư và điều trị ung thư là mệt mỏi liên quan đến ung thư (CRF). Nó được định nghĩa là một cảm giác không ngừng, sự mệt mỏi không do hoạt. Sâm Hoa Kỳ giúp giảm CRF do làm giảm viêm và điều chỉnh nồng độ cortisol ở động vật thí nghiệm và nuôi cấy tế bào, và những tác động này có thể liên quan đến CRF.
Chống tiểu đường
Trong một nghiên cứu, các tác giả đã chỉ ra rằng Sâm Hoa Kỳ làm tăng sự hấp thu glucose và độ nhạy insulin trong các tế bào mỡ khác biệt, do đó có thể ảnh hưởng đến hiệu ứng hạ đường huyết (in vitro).
Người ta đã kết luận rằng Sâm Hoà Kỳ làm gia tăng hoạt động của các enzyme chống oxy hoá.
Các tác giả cho thấy Sâm Hoa Kỳ có hiệu quả tương đương với metformin, một loại thuốc chống tiểu đường được biết đến, trong việc giảm căng thẳng mạch và giảm phản ứng viêm.
Phòng ngừa béo phì
Gần đây hơn, Liu và các đồng nghiệp phát hiện ra rằng các loại saponin PPD được phân lập từ lá Sâm Hoa Kỳ ức chế hoạt động lipase tuyến tụy nhím trong ống nghiệm theo cách phụ thuộc vào liều lượng (0,25-1 mg/mL), trong khi PPT cho thấy không có hoạt tính ức chế [138]. Hơn nữa, những con chuột được cho ăn với chế độ ăn nhiều chất béo có chứa 0,02 hoặc 0,05% PPD có trọng lượng mô mỡ thấp hơn, hạn chế tích lũy triacylglycerol gan và mức cholesterol toàn phần.
Đặc tính chống lão hóa
Nghiên cứu đó cho thấy AG được bảo vệ chống lại suy buồng trứng sớm bằng cách điều chỉnh sinh hợp prostaglandin, rụng trứng và ngăn ngừa lão hóa buồng trứng.
Fernández-Moriano và cộng sự cho thấy Rb1, ginsenoside chính của Sâm Hoa Kỳ, đã chứng minh tiềm năng bảo vệ thần kinh trong các tế bào SH-SY5Y là mô hình cho các rối loạn thoái hóa thần kinh. Hiệu ứng này được biểu hiện chủ yếu bằng tác dụng chống oxy hóa của ginsenoside.
Các loại sản phẩm có chứa Sâm Hoa Kỳ hiện có sẵn trên thị trường, từ bột, viên đến trà. Có thể cắt lát nhỏ từ củ sâm để ngậm và nhai. Củ sâm được dùng làm thức ăn và thuốc bổ.
Ở Hoa Kỳ, kẹo và đồ uống có chứa chiết xuất từ sâm. Ở Hàn Quốc, súp và salad có chứa Sâm Hoa Kỳ khá phổ biến, trong khi ở Trung Quốc chiết xuất Sâm Hoa Kỳ được thêm vào đồ uống có cồn. Ở nhiều quốc gia, Sâm Hoa Kỳ cũng được đưa vào các sản phẩm dưỡng tóc, dưỡng da.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Nguồn Tham Khảo:
//www.webmd.com/vitamins/ai/ingredientmono-967/american-ginseng
//plants.ces.ncsu.edu/plants/panax-quinquefolius/
//www.verywellhealth.com/american-ginseng-health-benefits-89218
//www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6567205/
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.