Tên Tiếng Việt: Hạt sen.
Tên gọi khác: Liên nhục; liên tử; liên thực; tương liên.
Tên khoa học: Semen Nelumbinis. Họ:Sen (Nelumbonaceae).
Hạt sen sinh ra từ trong hoa sen, nằm trong đài sen. Mỗi đài sen chứa khoảng 20 hạt sen. Hạt sen có hình bầu dục, màu xanh lá khi còn tươi. Ở giữa Hạt sen chứa tim sen.
Sen là một loại cây quan trọng theo quan điểm kinh tế ở các nước Châu Á. Hạt sen được trồng rộng rãi ở Ấn Độ, Nhật Bản và Trung Quốc. Trung Quốc là quốc gia trồng trọt và tiêu thụ mạnh mẽ trên toàn cầu, đã có 0,2 triệu ha (Ha) diện tích trồng sen thân rễ. Sản lượng hạt khô thu hoạch hàng năm là 15.000 tấn vào năm 1999. Đến năm 2003, diện tích trồng trọt khoảng 67,300 ha.
Mùa hoa sen kéo dài từ khoảng tháng 5 đến tháng 8. Sau mùa hoa sen là tới mùa thu hoạch Hạt sen. Hạt sen khi thu hoạch phải tiến hành lột vỏ ngay, vì khi còn tươi vỏ còn mềm dễ lột, để qua một ngày vỏ khô cứng sẽ khó bóc hơn nhiều.
Tất cả các bộ phận của Sen này đều được dùng để làm thuốc. Trong phạm vi bài này, sẽ nên rõ về tác dụng của Hạt sen.
Hạt sen rất giàu chất dinh dưỡng, nhưng hàm lượng của chúng có thể khác nhau do sự khác biệt về cách trồng trọt, môi trường và giống. Tuy nhiên, đặc điểm sinh lý và hiệu quả của các chất dinh dưỡng vẫn như nhau.
Hạt sen không chỉ chứa các chất dinh dưỡng đa lượng (protein, carbohydrate và chất béo) mà còn chứa một lượng lớn các khoáng chất đặc biệt là phốt pho (P), canxi (Ca), magiê (Mg), sắt (Fe) và một số vitamin khác.
Hạt sen tươi có vitamin C, là một chất chống oxy hóa, do đó có tác dụng đối phó với căng thẳng và cải thiện khả năng miễn dịch.
Hạt sen giàu axit amin và axit béo không bão hòa mà còn có một lượng đáng kể polysaccharides, superoxide dismutase (SOD), polyphenol và các thành phần hoạt tính sinh học khác.
Hạt sen có nhiều thành phần hóa học bao gồm flavonoid, glycosid, hợp chất phenolic và ancaloit.
Flavonoids and glycosides
Kampferol and glycosides, Astragalin, kaempferol 3-O-rob, kaempferol 3-O-deoxyhexose-hexose, kaempferol 7-O-glu, Quercetin and glycosides, Isoquercitrin, hyperoside, quercetin 3-O-hexose, rutin, quercetin 3-O-deoxyhexose-hexose, Rhamnetin and glycoside, isorhamnetin 3-O-hexose, isorhamnetin 3-O-deoxyhexose-hexose, Myricetin and glycosides, myricetin 3-O-hexose, Lutelin and glycosides, luteolin7-O-neo, orientin, isoorientin, luteolin 6-C-glu−8-C-ara, Apigenin and glycosides, Isovitexin, apigenin 6-C-glu−8-C-xyl, vitexin, schaftoside, isoschaftoside, vicenin−2, apigenin 6-C-glu−8-C-rha, Tanins procyanidin (dimer).
Alkaloids
Aporphine, Nuciferine, Benzyl isoquinolines, 40-methyl coclaurine plumules, 40-methyl-N-methylcoclaurine, higenamine, higenamine 4-O-glu, Bisbenzylisoquinolines, Nelumboferine, Heterocycle, Methylcorypallines.
Axit phenolic
Axit protocatechuic, Axit caffeic, axit ellagic.
Các thành phần phụ khác
Monosacchrides, D-arabinose, D-glucose, D-galactose, D-mannose, L-rhamnose, D-lyxose, D-glucuronic acid, L-arabinose, Essential oils, 3-carene, camphene, a-pinene, 1–8-cineole, linalool, geraniol, c-gurjunene, s-cadinol, Organic acid, Anisic acid, Steroids and sapogenins, Campesterol, isofucosterol, dehydrolanosterol, lanosterol, Saturated and unsaturated acids, Myristic acid, Monoglycrieds, 1-palmitoyl, 2-behenoyl glycerol, 1-linoleoyl glycerol, 2-Palmitoyl glycerol, 1-oleoyl glycerol.
Tính vị, quy kinh
Theo Đông y Hạt sen có vị ngọt, chát, tính bình; vào các kinh: Tâm, tỳ và thận.
Công năng, chủ trị
Hạt sen có rất nhiều công dụng Y học cổ truyền:
Chữa di tinh, mộng tinh.
Cầm một số trường hợp tiêu chảy.
Chữa hồi hộp mất ngủ.
Kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng, tiêu hóa tốt, chữa đầy bụng, chậm tiêu.
Cung cấp nhiều năng lượng.
Giúp đẩy lùi lão hóa.
Tăng cường sức khỏe người già và phụ nữ sau sinh.
Tác dụng chống béo phì
Béo phì là một căn bệnh phức tạp ảnh hưởng đến hầu hết dân số thế giới, và nó có liên quan đến nhiều bệnh khác nhau bao gồm tăng huyết áp, đái tháo đường và bệnh tim mạch. Do đó, việc xác định thực phẩm làm giảm béo phì có ý nghĩa rất lớn.
Chiết xuất từ Hạt sen ức chế quá trình tạo mỡ và nó làm giảm trọng lượng của các mô mỡ, cải thiện thành phần lipid máu và giảm độc lực của leptin huyết thanh trong nghiên cứu trên chuột.
Một nghiên cứu khác đã được thực hiện để khám phá tác dụng chống béo phì của thành phần phenolic liên kết có trong Hạt sen trong tế bào tiền tế bào mỡ 3T3-L1 của chuột. Hạt sen làm giảm đáng kể sự tích tụ lipid trong tế bào trong khi LBP làm chậm quá trình tăng cân và cải thiện thành phần lipid huyết tương ở những con chuột gây ra nhiều chất béo.
Hoạt động chống viêm
Viêm là một phản ứng tự vệ của cơ thể sống đối với các kích thích bên ngoài hoặc bị thương. Quá trình này loại bỏ các kích thích ngoại sinh và mô bị hư hỏng, tiếp theo là bắt đầu sửa chữa mô. Phản ứng viêm liên quan đến nhiều tế bào miễn dịch, chẳng hạn như bạch cầu trung tính, thực bào đơn nhân và đại thực bào. Đáp ứng này giải phóng các chất trung gian gây viêm (TNF-α, NO, IL), protein gây viêm (COX-2) và tổng hợp oxit nitric cảm ứng khi bị kích thích bởi các kích thích ngoại sinh như lipopolysaccharide (LPS) ở vi khuẩn Gram âm.
Tác dụng chống viêm của protein Hạt sen trên LPS kích thích đại thực bào RAW 264.7 đã được nghiên cứu. Người ta đã phát hiện ra rằng các đại thực bào RAW 264.7 được kích thích sau khi xử lý bằng phương pháp phân lập vỏ Hạt sen dẫn đến việc giảm sản xuất NO bằng cách điều chỉnh giảm protein và RNA thông tin.
Tác dụng chống viêm của flavonoid từ Hạt sen đã được xác định. Trong thí nghiệm này, flavonoid cho thấy tác dụng chống viêm bằng cách giảm sản xuất các chất trung gian gây viêm (PGE2, NO, TNFα) và các cytokine tiền viêm (IL-6, IL-1β)
Hoạt động điều hòa miễn dịch
Hệ thống miễn dịch là một cơ chế bảo vệ của cơ thể để bảo vệ cơ thể khỏi các mầm bệnh có hại. Nó tạo ra phản ứng tức thì bằng cách sử dụng các thụ thể cụ thể kích hoạt các tế bào miễn dịch, chemokine, cytokine và giải phóng các chất trung gian gây viêm.
Hạt sen chứa axit betulinic và một triterpenoid pentacyclic steroid, những chất chiết xuất từ thực vật này được sử dụng cho hoạt động điều hòa miễn dịch.
Chiết xuất hydroalcoholic của Hạt sen đã được xác định và có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch bằng cách cải thiện các thông số của hệ thống miễn dịch, và các bộ phận của cây có khả năng điều trị trên hệ thống miễn dịch.
Nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng proanthocyanidins trong Hạt sen phục hồi sự trao đổi chất bình thường của tế bào và làm giảm quá trình apoptosis của các tế bào lá lách.
Tác dụng bảo vệ gan
Gan nằm trong khoang bụng và là cơ quan lớn nhất thực hiện chức năng sinh lý thiết yếu của con người. Máu được cung cấp dồi dào qua các động mạch gan và tĩnh mạch cửa, vì tế bào gan rất dễ bị thiếu oxy, do đó, máu cần được cung cấp đầy đủ.
Tổn thương gan nếu không được điều trị có thể đe dọa đến sức khỏe của con người và thậm chí có thể gây tử vong.Ngày nay mức độ tổn thương gan được đánh giá trên lâm sàng với nhiều chỉ số khác nhau bao gồm chỉ số gan, quá trình oxy hóa mô gan và chỉ số sinh hóa huyết thanh.
Một thí nghiệm đã được đánh giá để điều tra tác dụng của Hạt sen đối với tổn thương mô thận và gan do CCl4 gây ra ở chuột. Nó đã minh họa khả năng chống oxy hóa của Hạt sen bằng cách bảo vệ các mô khỏi quá trình oxy hóa.
Một chiết xuất giàu flavonoid của vỏ Hạt sen thể hiện tác dụng bảo vệ gan chống lại chứng viêm gan do LPS gây ra ở chuột bằng cách ức chế sự biểu hiện của các chất trung gian và cytokine gây viêm.
Tác động đến hệ tim mạch
Xơ vữa động mạch được đặc trưng bởi sự bất thường trong quá trình di chuyển và tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu (VSMC) cuối cùng gây ra sự hình thành bệnh dịch hạch trong khi chứng hẹp lại là sự tái phát của chứng hẹp/
Một nghiên cứu được thực hiện để đánh giá tác dụng ức chế của chiết xuất Hạt sen giàu alkaloid đối với sự hình thành tân sinh sản và tăng sinh VSMC trên mô hình chuột. Kết quả cho thấy chiết xuất sở hữu chất chống oxy hóa mạnh nhất và hoạt động chống tăng sinh do ức chế cyclin D1, cyclin E, và biểu hiện gen kinase (Cdk) phụ thuộc cyclin và ức chế tín hiệu qua trung gian PDGF-Rb.
Chống ung thư
Ung thư là nguyên nhân chính gây tử vong thứ hai và là vấn đề sức khỏe lớn trên toàn thế giới. Ung thư là ung thư biểu mô và sarcom bắt nguồn từ quá trình phân chia tế bào bất thường và không thể kiểm soát, phá hủy các tế bào và mô xung quanh chúng. Tác dụng chống ung thư của neferine, một alkaloid được phân lập từ Hạt sen trên tế bào Hep3B bằng cách gây ra bắt giữ chu kỳ tế bào đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy rằng alkaloid không chỉ gây ra quá trình chết rụng mà còn gây căng thẳng lưới nội chất (ER) bằng cách kích hoạt các caspase.
Các alcaloid chiết xuất từ Hạt sen còn được sử dụng như một chất chống ung thư trong ung thư biểu mô vòm họng trên tế bào CNE-1 ở người. Chiết xuất Hạt sen này làm giảm sự tăng sinh của các tế bào một cách phụ thuộc vào liều lượng. Kết quả cho thấy sự gia tăng các yếu tố liên quan đến quá trình apoptosis như họ caspase, protein X liên kết Bcl-2, phối tử Fas và Fas cùng với sự giảm biểu hiện của protein chống apoptosis.
Hoạt động chống vi khuẩn
Dầu Hạt sen được sử dụng để chống tiêu chảy và nó ức chế các chủng vi sinh vật bao gồm Salmonella sp., Klebsiella sp., Staphylococcus aureus, Escherichia coli. Pseudomonas sp. và Shigella. Hoạt động chống vi sinh vật được khảo sát bằng cách sử dụng phương pháp khuếch tán đĩa.
Hoạt động gây bệnh của nấm da (Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, và Malassezia furfur) đã bị ngăn chặn bằng cách sử dụng nồng độ 25 µg/ ml của dầu Hạt sen để chống lại nó.
Hoạt động chống vi khuẩn của procyanidins từ vỏ Hạt sen chống lại hai chủng vi khuẩn E. coli cũng như sự phát triển của sáu loại vi khuẩn hữu ích đã được nghiên cứu. Theo cách phụ thuộc vào liều lượng, vỏ Hạt sen phát huy tác dụng đối với các chủng vi khuẩn E. coli, trong đó sự phát triển được thúc đẩy ở nồng độ thấp nhưng ở nồng độ lớn hơn 1,2 mg / ml sự phát triển bị ức chế.
Chống lão hóa
Quá trình lão hóa của da có thể được phân thành hai loại đó là lão hóa do các yếu tố bên trong như tuổi tác và do các yếu tố bên ngoài như ánh nắng (lão hóa do ảnh hưởng). Lão hóa do các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là do tia cực tím (UV), được gọi là lão hóa do ảnh hưởng.
Bức xạ UV là yếu tố môi trường quan trọng nhất ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Từ những nghiên cứu được đề cập dưới đây, có thể thấy rằng Hạt sen cũng có vai trò trong việc bảo vệ, chăm sóc da và được sử dụng rộng rãi như một chất chống nhăn và làm trắng da.
Kim và Moon (2015) đã nghiên cứu vai trò của Hạt sen trong việc bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời và các vết sẹo. Với mục đích này, trà hạt sen đã được sử dụng trong sáu tháng cho một trong hai nhóm mô hình chuột không lông, sau sáu tháng tiếp xúc với tia cực tím, nhóm sử dụng trà Hạt sen đã cho thấy bằng chứng rõ ràng về việc bảo vệ da.
Liều dùng của Hạt sen có thể khác nhau đối với những bệnh nhân. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Chữa mất ngủ
Chuẩn bị Táo nhân 10g, Viễn trí 10g, Liên tử 10g, Phục thần 10g, Phục linh 10g, Hoàng kỳ 10g, Đảng sâm 10g, Trần bì 5g, Cam thảo 4g. Tất cả sắc uống ngày 1 thang.
Chữa di tinh, hoạt tinh, di niệu
Chuẩn bị Liên nhục 2kg, Liên tu 1kg, Hoài sơn 2kg, Sừng nai 1kg, Khiếm thực 0,5kg, Kim anh 0,5kg. Các vị thuốc tán thành bột, làm thành viên hoàn, ngày uống 10 – 20g.
Chữa tiêu chảy mạn tính
Liên nhục 12g, Đảng sâm 12g, Hoàng liên 5g. Các vị trên đem sắc uống hoặc tán bột uống mỗi ngày 10g.
Hỗ trợ điều trị tiểu đường
Hạt sen có tác dụng giảm đường trong máu, chữa trị bệnh tiểu đường rất tốt. Do đó, bạn có thể dùng Hạt sen 20g, Bèo cái 2 cây, Gừng tươi 2 lát, nấu kỹ cùng một tô nước, cho người bệnh uống thay nước chè hàng ngày.
Hạt sen lành tính, không độc hại nhưng cũng không nên sử dụng quá nhiều. Các hàm lượng vitamin và khoáng chất có trong Hạt sen nếu được hấp thu liên tục có thể gây quá tải, gây nên tình trạng đầy bụng.
Nguồn Tham Khảo:
//onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1002/fsn3.2313
//soyte.namdinh.gov.vn/home/hoat-dong-nganh/giao-duc-suc-khoe/mot-so-bai-thuoc-tu-hat-sen-3032
//suckhoedoisong.vn/hat-sen-bo-duong-tri-nhieu-benh-169220319171927983.htm
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.