Tên Tiếng Việt: Quả Sơn tra.
Tên khác: Táo mèo; hồng quả; sơn lý hồng; yên chi; Dã sơn tra; nam Sơn tra; bắc Sơn tra; Mao tra; Xích qua tử.
Tên khoa học:Docynia indica.
Là loài thực vật thân gỗ, sống lâu năm, cành lá tươi tốt, đặc biệt có nhiều lông mịn phủ trên cành non. Có sự khác biệt giữa cây phía bắc và phía nam của cây phía bắc:
Theo nhiều tài liệu, loại cây này có nguồn gốc từ Trung Quốc. Hiện Việt Nam cũng mua Táo mèo và Chua chát gọi là Sơn tra. Tuy nhiên, hai loại cây này không cùng chi với cây Sơn tra, vì vậy việc nghiên cứu các tác dụng tương tự vẫn đang được tiếp tục.
Cây ra quả quanh năm nên việc hái thuốc rất dễ dàng và thuận tiện. Khi quả vừa chín tới, người ta thu hái và cắt thành từng lát dày trung bình khoảng 0,5 cm, phơi hoặc sấy khô để sử dụng sau.
Quả Sơn tra hình cầu, vỏ màu nâu bóng, hơi nhăn, có sọc, ở giữa là cùi màu nâu, cứng, có 5 hạch cứng.
Lấy quả chín đã phơi khô và cắt thành từng lát vừa phải dày 0,5 cm và đường kính khoảng 1,5 cm. Các lát có hình tròn, hơi cong, cũng có thể có cuống quả nên cắt ngang hoặc dọc.
Vị chua ngọt, vụn <2%, độ ẩm <13%, miếng to, vỏ đỏ, cùi dày, ít hạt, là dược liệu tốt.
Hạt màu nâu sẫm, hình cân đối, vỏ cứng.
Bảo quản: Nếu dược liệu đã qua sơ chế cần bảo quản nơi khô ráo, thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp.
Quả.
Theo nhiều tài liệu, thành phần hóa học của hoa trà rất đa dạng và phong phú:
Chứa nhiều vitamin C, axit xitric, protein, cacbohydrat, axit hữu cơ 2,7%, tanin 2,76%, đường 16,4%…
Axit oleanolic, tro 2,25%, độ hòa tan trong nước 31%, choline, sắt, phytosteroid, acetylcholine, phốt pho…
Hoa: Quexetin, quextrin, tinh dầu…
Vỏ cây: Oxanthin, Hawthorn…
Tính vị: Ngọt, hơi chua, tính bình, không độc.
Kinh: Kinh Can và Tỳ.
Công dụng: Hỗ trợ tiêu hóa, thúc đẩy quá trình lưu thông máu, loại bỏ huyết ứ, lợi tiểu,…
Điều trị: Ăn không tiêu, chán ăn, ợ hơi, đầy bụng, tiêu chảy,…
Hỗ trợ hệ tuần hoàn
Giảm kích thích cơ tim và tăng sức co bóp, do đó tăng lưu lượng máu và điều hòa hệ tuần hoàn. Một số nước đã chiết xuất từ dược liệu để bào chế thuốc kích thích tim, chống loạn nhịp tim.
Hạ lipid máu
Tăng đào thải cholesterol từ đó hạ lipid máu và chống xơ vữa động mạch.
Hỗ trợ tiêu hóa
Hỗ trợ enzym, kích thích ăn ngon, giảm đầy bụng, khó tiêu…
Kháng khuẩn
Ức chế trực khuẩn beta, tụ cầu…
An thần
Hỗ trợ giấc ngủ và tăng cường sức khỏe.
Có thể được sử dụng theo nhiều cách và liều lượng khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Sơn tra có dạng thuốc sắc, dạng bôi, dạng bột hoặc dạng tươi…
Liều lượng:
Dạng thuốc sắc: 3 – 10 g/ngày.
Độ pha loãng cao: 20 – 30 giọt/ngày.
Thuốc bôi ngoài da: Không bao gồm liều lượng cố định.
Hỗ trợ tiêu hóa, ăn không tiêu, đầy bụng
Sơn tra 10 g, Chỉ thực 6 g, Hoàng liên 2 g, Trần bì 5 g, sắc lấy tất cả các dược liệu, ngày 2 – 3 lần.
Hoặc Sơn tra sống, sắc uống mỗi lần 20 gam, ngày uống 2 – 3 lần.
Hoặc Sơn tra, Mộc hương, Thanh bì, tán thành bột với lượng bằng nhau, ngày 2 lần, mỗi lần 4 gam, pha với nước đun sôi (đủ bảy lạng).
Điều trị tiêu chảy, phân lỏng và đau bụng
Sơn tra 10 gam, sau khi xay nhỏ, đem sắc với nước đun sôi hoặc nấu thành siro cho trẻ, mỗi lần uống 5 – 10 ml, ngày 3 lần.
Điều trị hỗ trợ rối loạn lipid máu
Sơn tra, Mạch nha, đem 2 loại chế thành dạng trà, ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 gói khoảng 30g, dùng trong 3 tuần.
Những người có tiền sử bệnh dạ dày nặng, viêm loét và chảy máu dạ dày không nên dùng sản phẩm này.
Nếu tỳ vị hư yếu không nên dùng.
Nguồn Tham Khảo:
Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học.
Hoàng Duy Tân (2006). Đông dược học. Nhà xuất bản Đồng Nai.
Viện Dược Liệu (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II. Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật.
GS Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam. Nhà xuất bản Trẻ.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.