Tên tiếng Việt: Cáp giới.
Tên gọi khác: Tắc kè, Tiên thiềm (Bản Thảo Cương Mục), Cáp giải (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Đại bích hổ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa học:Gekko Gekko Lin. Họ Tắc kè (Gekkonidae).
Tắc kè có hình dáng gần giống Thằn Lằn (Thạch sùng), nhưng to hơn nhiều. Tắc kè có da đa dạng màu sắc như nâu đen, nâu xanh, xanh cam, màu xám lưng có chấm lốm đốm,… thay đổi phù hợp với môi trường xung quanh. Con đực có da sần sùi, miệng rộng, đuôi nhỏ dài, con cái da mịn nhẵn, miệng bé, đuôi lớn ngắn. Thân dài khoảng 10 – 17cm (không kể phần đuôi). Đuôi có thể dài bằng thân mình, khi đứt có thể mọc lại. Bụng phình to có 4 chân, ngón chân có màng mỏng, giúp leo bò trên các vách núi cheo leo và trên cây, miệng có hai hàm răng nhọn.
Tắc kè sống ở vách núi hay các hốc thân cây trong rừng. Cũng thường sống thành từng đôi một (một đực, một cái), ngày nay xuất hiện nhiều trong các nhà là nông thôn và thành thị. Người xưa nói rằng con đực kêu “tắc” (cáp), con cái kêu “kè” (giới) nhưng thực tế một con có thể kêu cả hai tiếng “tắc kè”. Nếu dùng Tắc kè ngâm thuốc dân gian thường dùng đủ cả đôi. Ban ngày mắt của Tắc kè bị lóa nên chỉ đi kiếm mồi vào ban đêm, chúng thích ăn sâu bọ có cánh, lúc bắt mồi động tác rất linh hoạt.
Vào khoảng tháng 4 bắt đầu mùa hoạt động của Tắc kè, tháng 5 – 6 là tháng hoạt động mạnh nhất, sau tiết Sương giáng thì Tắc kè bắt đầu ngủ đông. Cần phân biệt với con Tắc kè với con Cắt kè, con Giác thiềm (Phrynosoma cornutum), Tò te hay Rồng đất (Physignathus cocincinus), chúng có hình dáng như Tắc kè nhưng nhỏ hơn, con đực có gờ gai lưng phát triển hơn con cái. Chúng thường sống ở bụi cây ven suối, bơi giỏi.
Tắc kè được tìm thấy ở hầu hết các tỉnh tại Việt Nam đặc biệt là các tỉnh miền múi như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên… tại vách đá, hốc cây thuộc các khu rừng. Hiện nay Tắc kè cũng xuất hiện nhiều ở khu vực nông thôn, và rải rác ở thành thị.
Người ta thu bắt được Tắc kè dựa trên tiếng kêu của nó. Có 3 cách thu bắt phổ biến như sau:
Sử dụng tóc: Dùng gậy tre nhỏ, đầu gậy buộc một nắm tóc, đợi lúc chập tối. Đưa gậy này vào các hốc cây, vách đá. Tắc kè tưởng là con mồi nên sẽ bắt mồi. Lúc này kéo nhanh gậy về để bắt chúng.
Sử dụng ánh sáng: Khoảng 19 giờ trở đi, Tắc kè thường bò ra khỏi hang tìm mồi. Chúng ta dùng đèn pin soi vào, Tắc kè sẽ nằm im, hãy nhanh tay nắm lấy cổ chúng là có thể bắt được.
Bắt bằng móc sắt: Vào mùa hè nóng nực, Tắc kè thường bò ra khỏi hang chúng để tránh nóng. Vì ban ngày Tắc kè dễ lóa mắt, tầm nhìn kém và thiếu linh hoạt, ta có thể dùng móc sắt móc vào hàm trên hoặc dưới của Tắc kè, sau đó bắt chúng.
Thời gian thu hoạch: Có thể bắt Tắc kè quanh năm.
Bộ phận làm thuốc là toàn con, sau khi bắt về thì rửa sạch, mổ bỏ ruột, dùng nẹp tre để căng cho thẳng, phơi hay sấy khô ở nhiệt độ thấp (khoảng 40 – 50°C), cẩn thận tránh để mất đuôi. Cáp giới dễ bị sâu mọt, nấm mốc. Chuột rất thích ăn vị thuốc này, nhất là phần đuôi. Do đó, sau khi bào chế cần bảo quản trong thùng kín có Xuyên tiêu, đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh không khí ẩm ướt. Khi bảo quản cần cẩn thận tránh làm gãy nát hoặc mất đuôi.
Mô tả dược liệu:
Cáp giới gồm 4 chân, thân dẹt và dẹp. Xương vùng đầu khô rõ, mắt lõm sâu. Đầu dài từ 3cm đến 5cm, trên có 2 mắt, miệng có răng nhỏ và đều. Thân dài từ 8cm đến 15cm, rộng 7 – 10cm. Đuôi dài 10 – 15cm, nguyên và liền (cần chú ý phần đuôi của vị thuốc). Lưng có da dư thừa màu nâu. Ngón chân cứng cong có lỗ hút. Mùi hơi tanh, vị hơi mặn.
Con nào có thịt trắng mùi thơm còn nguyên đuôi không sâu mọt là tốt. Không dùng con đã mất đuôi hoặc đuôi bị chắp.
Cáp giới chứa nhiều loại chất béo khác nhau, khoảng 13 – 15% trọng lượng cơ thể. Ở đuôi, tỉ lệ chất béo thường cao hơn, khoảng 23 – 25%.
Ngoài ra, Cáp giới cũng chứa một số acid amin, đa số là các loại amino acid thiết yếu cơ thể chúng ta không tự tổng hợp được như: Leucine, Isoleucine, Lysine, Histidine, Valine, Phenylalanine. Bên cạnh đó là các amino acid khác như: Acid Glutamic, Acid Aspartic, Alanine, Arginine, Serine, Proline, Threonine, Cysteine.
Tính vị, quy kinh
Cáp giới có vị mặn, tính bình, có độc ít (theo Khai Bảo Bản Thảo).
Quy vào hai kinh Phế và Thận.
Công năng, chủ trị
Công dụng: Bổ Phế khí, bình suyễn, chỉ khái, bổ Thận tráng dương, bổ ích tinh huyết.
Chủ trị: Khó thở, thở đoản, hen suyễn do Phế khí hư kém hoặc Thận không nạp khí, giảm ho lâu ngày không khỏi, ho ra máu, bổ ích tinh huyết và bồi bổ Thận dương cho người lớn tuổi, hỗ trợ điều trị suy nhược cơ thể, ù tai, đau lưng mỏi gối, kinh nguyệt không đều…
Tác dụng đến hệ sinh sản
Dịch chiết từ Cáp giới có thể làm tăng kích thước tinh hoàn ở chuột đực và tạo nên một số phản ứng như kích thích nội tiết tố ở chuột đực.
Dịch chiết từ Cáp giới trong dung môi tan lipid có thể làm tăng trọng lượng tử cung của chuột cái.
Tác dụng chống khối u
Một nghiên cứu năm 2009 tại Trung Quốc đánh giá tác dụng của Cáp giới dựa trên hoạt động chống khối u và kéo dài tuổi thọ của nó, tốc độ biến đổi tế bào lympho và những thay đổi bệnh lý được quan sát thấy trong các khối u ở chuột. Kết quả cho thấy Cáp giới có các hoạt động chống khối u và điều chỉnh hệ thống miễn dịch phụ thuộc vào liều lượng sử dụng. Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu ban đầu liên quan đến chức năng chống khối u và điều chỉnh miễn dịch của Cáp giới và cần thêm nhiều bằng chứng tiếp theo trong tương lai.
Tác dụng làm giảm tình trạng viêm và tăng tiết nhầy trong hen suyễn
Một nghiên cứu mới nhất vào tháng 01/2022 được tăng trên tạp chí y học uy tính Ethnopharmacol đánh giá tác dụng chống hen của dịch chiết Cáp giới, nhóm nghiên cứu tiến hành đánh giá những thay đổi mô học và phản ứng của các chất trung gian gây viêm liên quan đến viêm đường thở dị ứng trong bệnh hen và tác động điều tiết của vị thuốc này đối với việc kích hoạt tế bào trợ giúp lympho T loại 2 (Th2).
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng Cáp giới giúp cho quá trình sinh lý bệnh của hen suy giảm độ nặng (bao gồm thâm nhập tế bào viêm, sản xuất chất nhầy và biểu hiện của cytokine Th2). Hơn nữa, điều trị bằng dịch chiết Cáp giới làm giảm sự kích hoạt và biệt hóa tế bào Th2, giúp giảm trình trạng cấp tính và thời gian tái phát của hen phế quản.
Ngoài các tác dụng trên vị thuốc Cáp giới còn được nghiên cứu có khả năng tăng cường hệ miễn dịch, bảo vệ chuột ở môi trường thiếu oxy, quá nóng hoặc quá lạnh và tác dụng kháng viêm và hạ đường huyết.
Cáp giới có thể dùng dưới dạng viên hoàn được bào chế, tán bột mịn, ngâm rượu, thuốc sắc hoặc nấu thành cháo ăn đều được.
Liều lượng khuyến cáo: Mỗi ngày dùng từ 3 đến 6g. Liều lượng có thể thay đổi phụ thuộc vào bài thuốc và chỉ định của bác sĩ Y học cổ truyền.
Điều trị Phế khí hư gây ho lâu ngày không khỏi, Phế âm hư gây ho có máu mủ
Sử dụng Cáp giới, Lộc giác giao, A giao, Sừng trâu, Linh dương giác, mỗi vị phân lượng bằng nhau, đều 2 chỉ 5, sắc cùng 3 chén nước để khi còn một nửa thì dùng uống mỗi ngày một lần.
Điều trị Phế khí hư gây ho dai dẳng kèm phù mặt, phù tứ chi
Sử dụng Cáp giới một cặp đủ đực và cái, có đầy đủ đầu đuôi, tẩm mật sao đến chín. Sau đó dùng nửa lượng Nhân sâm loại 1 tán thành bột, Sáp ong nóng chảy 4 lượng. Trộn các vị thuốc trên làm thành 6 cái bánh. Mỗi lần dùng lấy nếp nấu thành cháo, dùng ăn một chén cháo trộn với bánh trên.
Cải thiện tình trạng chán ăn, suy dinh dưỡng, người gầy còm, tinh thần mệt mỏi, trẻ em kém phát triển
Sử dụng Tắc kè tươi 1 – 2 con còn đuôi, chặt bỏ 4 bàn chân và phần đầu từ u mắt trở lên, lột da, mổ bụng, bỏ sạch ruột. Sau đó cắt thành nhiều miếng nhỏ, thêm Gừng, nấu chín, dùng ăn.
Bình suyễn, bổ Phế, điều trị suyễn lâu năm, ho ra máu do Phế Thận lưỡng hư
Sử dụng Cáp giới tán thành bột, mỗi lần dùng uống 5 phần. Ngày uống 2 – 3 lần với nước cơm khuấy với đường cát trắng.
Điều trị ho lâu ngày không khỏi do Phế thận âm hư
Sử dụng Cáp giới một cặp đủ đực và cái, có đầy đủ đầu đuôi, Nhân sâm 1 chỉ 5, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 5 phân, ngày uống 2 – 3 lần với nước cơm.
Bổ thận tráng dương, điều trị di tinh, liệt dương, bất lực, đau lưng mỏi gối
Sử dụng Cáp giới một cặp đủ đực và cái, có đầy đủ đầu đuôi, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 1 chỉ với rượu ngọt, ngày uống 2 lần.
Điều trị tổn thương Phế kinh, ho do suyễn, ho có đờm và máu
Sử dụng Cáp giới 2 chỉ, Bối mẫu, Lộc giác giao (chưng), Tri mẫu, Hạnh nhân, Anh bì, Tỳ bà diệp, Đảng sâm, mỗi vị đều 3 chỉ, Cam thảo 1 chỉ, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.
Cải thiện tình trạng cơ thể hư yếu, suyễn gấp, hơi ngắn, cổ họng có đờm, thở khò khè
Dùng Cáp giới một cặp đủ đực và cái, có đầy đủ đầu đuôi, Sa uyển tử, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Thỏ ty tử, Hạnh nhân, mỗi vị đều 12g, Tiền hồ 9g, Trầm hương 2g, Tử uyển 9g, tán thành bột mịn. Mỗi ngày dùng uống 2 – 3 lần, mỗi lần 8g.
Chữa háo suyễn lâu ngày, đờm đặc vàng, ho ra mủ lẫn máu, người nóng âm ỉ, gầy yếu, mạch phù hư
Sử dụng Cáp giới 1 đôi, Hạnh nhân 500g, Cam thảo 500g, Nhân sâm 200g, Bối mẫu, Tang bì, Phục linh, Tri mẫu, mỗi vị đều 200g, sao giòn, tán thành bột mịn. Mỗi ngày dùng uống 3 lần, mỗi lần 15g với nước đun sôi để nguội.
Cách ngâm rượu Tắc kè bồi bổ cơ thể
Sử dụng Tắc kè 24g, Huyết giác, Trần bì, mỗi vị 3g, Đảng sâm 40g, Tiểu hồi 1g, ngâm với rượu 1000ml và một lượng đường vừa đủ. Mỗi ngày dùng uống 1 cốc nhỏ (khoảng 30ml) có tác dụng điều trị đau lưng, Thận dương hư suy, mỏi gối, tiểu són, hen suyễn, liệt dương, bất lực.
Độc tính
Mắt và bàn chân của Tắc kè có chứa độc. Do đó, cần bỏ các bộ phận này trước khi dùng.
Kiêng kị
Người bệnh ho hoặc hen suyễn do ngoại hàn hoặc nhiệt tà không được dùng.
Không phải trường hợp Thận Tỳ đều hư hoặc có thực tà phong hàn thì không nên dùng. Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ Y học cổ truyền trước khi sử dụng.
Cáp giới là vị thuốc phổ biến thường được dùng để cải thiện tình trạng Thận dương suy, bất lực, phong thấp nhiệt, đau nhức cơ thể. Khi dùng nên dùng một đôi (1 đực 1 cái) để đạt hiệu quả tốt nhất. Ngoài ra, không dùng Cáp giới mất đuôi, gãy đuôi hoặc đuôi chắp nối vì hiệu lực thuốc sẽ giảm đáng kể.
Nguồn Tham Khảo:
Bộ Y tế (2020). Dược điển Việt Nam IV.
Bộ Y tế (2006). Giáo trình Dược học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học.
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 951-953.
Đỗ Huy Bích (2007). 1000 cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr..
Hyeon Hwa Nam và cộng sự (2022). Gekko gecko extract attenuates airway inflammation and mucus hypersecretion in a murine model of ovalbumin-induced asthma. J Ethnopharmacol; 282:114574.
Qi You và cộng sự (2009). Anti-tumor effect and influence of Gekko gecko Linnaeus on the immune system of sarcoma 180-bearing mice. Molecular Medicine Reports; 2(4), pp.573-577.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.