Tên Tiếng Việt: Tầm bóp.
Tên khác: Thù lù; Lồng đèn; Bùm bụp; bôm bốp.
Tên khoa học:Physalis angulata.
Cây Tầm bóp, tên khoa học Physalis angulata L., thuộc họ Cà độc dược.
Cây thảo hàng năm, cao 50 – 70 cm, phân cành nhiều. Thân có rễ, thường rũ xuống. Thân rỗng, có gân, đường kính thân 1 – 2 cm.
Lá mọc so le, hình bầu dục, màu xanh lục, chia thùy hoặc không. Các lá dài 3 – 15 cm và rộng 2 – 10 cm. Các lá được nối với thân bằng các cuống lá dài khoảng 3 – 4 cm. Mép lá có răng cưa không đều. Một cây có thể có tới 200 lá.
Hoa đơn độc, thân mảnh. Đài hoa hình trại, có lông, chia thùy hình mũi mác 5 nhọn về phía giữa. Cánh hoa màu vàng tươi hoặc trắng nhạt, đôi khi có vài chấm tím ở gốc.
Cây tầm bóp ra quả quanh năm. Quả mọng, hình cầu, bề mặt nhẵn. Quả có màu xanh khi còn non và màu đỏ cam khi trưởng thành. Bên ngoài quả có một lớp đài hoa, bao phủ bên ngoài giống như lồng đèn, mọc cùng quả, dài 3 – 4 cm.
Đây là lý do tại sao cây tầm bóp còn được gọi là cây đèn lồng. Nắp này tạo ra âm thanh “bốp” khi bị nghiền nát. Cây tầm bóp ngon ngọt và có vị chua chua đặc trưng. Mỗi quả chứa nhiều hạt nhỏ, hình thận, màu vàng nhạt.
Trên thế giới, cây được tìm thấy ở các vùng nhiệt đới và hàn đới như Nam Mỹ, nhiệt đới Châu Phi, Ấn Độ, Afghanistan, Trung Quốc.
Ở Việt Nam, loại cây này thường mọc ở những bãi đất hoang, đường quê, bờ ruộng, rừng cây. Từ vùng đất thấp đến 1500 m so với mực nước biển.
Sau khi dược liệu được thu hoạch, cát được rũ bỏ và rửa sạch. Có thể dùng khô hoặc dùng tươi.
Chú ý bảo quản thuốc nơi khô ráo thoáng mát tránh những nơi ẩm ướt có thể làm hỏng thuốc.
Tất cả các bộ phận của cây (rễ, thân, lá, quả) đều có thể dùng làm thuốc.
Nghiên cứu về thành phần hóa học cho thấy cây tầm bóp chứa nhiều hợp chất thuộc nhóm alkaloids, flavonoid, phytosteroid và một số ít khác.
Các hợp chất steroid bao gồm: Withangulin A; Physalin A, B, E, F, G, H, I, J; Physagulin C, A, B, D. Chứa sitosterol, stigmasterol, Physangulidine trong rễ, thân và lá. Trong hoa, quả có chứa Withanone, Withanolide A.
Flavonoid bao gồm: Flavonols 1-O-metyl hóa, myricetin 3-O-neohesperidin
Các hợp chất khác bao gồm: Axit chlorogenic, Myriceti, Ixocarpanolite, Choline, Vamonolit,…
Theo y học cổ truyền, cây tầm bóp có vị đắng, tính mát. Nó có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, trị ho, giảm đờm. Cụ thể như:
Quả có vị chua, tính bình. Nó có tác dụng thanh nhiệt, giải đờm, chữa cảm sốt, viêm họng, long đờm, nôn mửa, nấc cụt và các bệnh khác.
Có thể giúp điều trị bệnh tiểu đường.
Nặn và bôi để trị mụn trứng cá, mụn nhọt.
Lá tầm ma có thể điều trị các vấn đề về dạ dày.
Một số nghiên cứu trên Tầm bóp cho thấy:
Nó là một chất kích thích miễn dịch mạnh, có độc tính cao đối với nhiều loại tế bào ung thư và bệnh bạch cầu và có đặc tính kháng khuẩn.
Physalin B, D, F, G có khả năng ức chế sự phát triển của Plasmodium.
Physalin F và D chiết xuất từ cây tầm ma có hoạt tính gây độc tế bào chống lại 8 dòng tế bào ung thư (5 ở người, 3 ở động vật).
Một số nghiên cứu trong ống nghiệm về chiết xuất từ cây tầm ma có khả năng chống lại virus bại liệt, bệnh sởi và bệnh bạch cầu.
Có thể dùng tươi hoặc khô, 20 – 60 gam.
Thuốc điều trị tiểu đường
Khoảng 20 gam rễ Tầm bóp tươi nấu với chu sa và tim lợn, dùng trong 7 ngày, ngày 1 lần. Tuy nhiên, Chu sa là một chất độc nên tốt nhất bạn không nên tự nấu mà nên hỏi ý kiến bác sĩ.
Điều trị ho khan, viêm họng, thủy đậu, ban đỏ, thiểu niệu
Dùng khoảng 20 gam cây tầm bóp khô, sắc lấy nước, uống hàng ngày, có thể uống trong khoảng 4 ngày.
Trị đinh độc, nhọt vú
Dùng khoảng 60 gam Tầm bóp tươi, tán nhuyễn, chắt lấy nước uống. Phần bã còn lại dùng đun lấy nước uống hàng ngày để rửa vết thương.
Những người bị dị ứng với cây tầm bóp nhất định không nên dùng cây này để chữa bệnh;
Nếu bạn thấy bất kỳ triệu chứng bất lợi nào như phát ban, ngứa, tức ngực, khó thở và buồn nôn trong quá trình điều trị, bạn nên ngừng uống ngay lập tức.
Phụ nữ có thai và trẻ em cần được sự đồng ý của bác sĩ trước khi sử dụng.
Hãy cẩn thận khi sử dụng cây tầm bóp trong thời gian điều trị bằng thuốc tây, thực phẩm chức năng hoặc bất kỳ phương pháp điều trị bằng thảo dược nào khác. Chúng có thể tương tác, làm giảm tác dụng của nhau hoặc gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm.
Ngoài ra, điều quan trọng cần lưu ý là cây tầm bóp rất giống với cây Lu Lu đực – một loại cây có chứa độc tố solanin. Hoa tầm bóp thường mọc đơn lẻ, khi chín có quả màu đỏ hoặc vàng, quả màu đen thành từng chùm giống giọt sương đực. Người dùng cần lưu ý những đặc điểm này để thu hái và mua dược liệu phù hợp.
Nguồn Tham Khảo:
Nguyễn Thị Mai. Đề tài “Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn nước cây Tầm bóp Physalis angulata L”. Trường đại học Sư phạm Hà Nội 2 khoa Hóa học.
//youmed.vn/tin-tuc/tam-bop-cay-thuoc-voi-nhung-chum-qua-long-den/
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.