Tên Tiếng Việt: Tần bì trắng.
Tên gọi khác: White Ash.
Tên khoa học: Fraxinus americana. Họ: Olexinus. Chi: Fraxinus.
Đặc điểm
Tần bì trắng mọc cao đến 20 – 30m, duy trì ngọn trung tâm với sự phân bố đều của các nhánh, phát triển một tán dày đặc, hình nón hoặc tròn khi trưởng thành. Thân cây dài, thẳng và không có cành. Vỏ dày, màu xám đen, có rãnh và rãnh hình thoi đồng nhất.
Lá mọc đối, hình mác nhọn hoặc lông chim, dài 20 – 38cm, 5 – 9 lá đơn (thường là 7 lá), mỗi lá đơn dài 5 – 15cm, gốc lá ngắn, hình trứng, hình mũi mác, thường toàn bộ, hoặc viền gần đỉnh hoặc toàn bộ. Rìa có răng cưa ở xa, màu xanh đậm và sáng bóng ở trên, giới hạn màu lông ở các gân chính bên dưới; chuyển từ màu vàng hạt dẻ sang màu tím đậm.
Quả cánh đơn, dài 2,5 – 5 cm. Hoa đơn tính – hoa đực và hoa cái trên cây riêng biệt, không có cánh hoa, màu xanh lục đến đỏ tía, thành cụm.
Sinh sản
Tần bì trắng là loài đơn tính, với hoa đực và hoa cái được tạo ra trên các cá thể riêng biệt. Các gốc cây con mới cắt và cây non có màu trắng dễ dàng nảy mầm. Loài này có thể được nhân giống bằng các phương pháp ghép chồi, ghép cành hoặc ghép lớp thông thường.
Nó phát triển tốt nhất trên đất giàu ẩm, thoát nước tốt đến kích thước trung bình. Vì gỗ Tần bì trắng rất dai, chắc và có khả năng chống va đập cao, nên nó được đặc biệt ưa chuộng để làm tay cầm, mái chèo và gậy bóng chày. Hạt có cánh cung cấp thức ăn cho nhiều loại chim.
Phát triển
Sự phát triển có thể tốt nhất trong đất sâu, ẩm, thoát nước tốt. Tần bì trắng đòi hỏi độ phì nhiêu của đất và yêu cầu về độ ẩm của đất. Những yêu cầu này có thể được cung cấp bởi các loại đất có nguồn gốc từ nhiều loại vật liệu mẹ khác nhau như đá vôi, đá bazan, đá phiến sét, phù sa, và đất băng mịn.
Phát triển phổ biến nhất trên đất màu mỡ có hàm lượng nitơ cao và hàm lượng canxi từ trung bình đến cao. Kết quả nuôi cấy dinh dưỡng cho thấy rằng việc thiếu nitơ sẽ làm giảm 38% trọng lượng khô của cây con so với cây con được trồng trong dung dịch dinh dưỡng hoàn chỉnh, và canxi là thành phần quan trọng thứ hai, tiếp theo là lưu huỳnh (3). Khả năng chịu pH của nó thay đổi từ 5,0 đến 7,5.
Tần bì trắng được tìm thấy ở nhiều vùng khác nhau trên thế giới như Đông Bắc Á, Bắc Mỹ, Đông và Tây Pháp, Trung Quốc, các khu vực phía Bắc của Pakistan, Ấn Độ , Afghanistan, Morocco và Afghanistan.
Tần bì trắng được tìm thấy trong các tình huống địa hình khác nhau. Nó phát triển từ gần mực nước biển ở Đồng bằng ven biển phía đông nam đến khoảng 1050m (3.450 ft) ở Dãy núi Cumberland và lên đến 600m (1.970 ft) ở Dãy núi Adirondack của New York.
Ở Đồng bằng ven biển, Tần bì trắng thường chỉ giới hạn ở các rặng núi hơi cao ở vùng ngập lũ của các con suối lớn. Ở các Hoa Kỳ, nó phổ biến nhất trên các sườn dốc dọc theo các con suối lớn, ít phổ biến hơn ở các vùng núi cao, và hiếm khi được tìm thấy ở các đáy bằng phẳng của các con suối lớn hoặc trong vùng trũng.
Loài này ra hoa vào tháng 4 – 5, trước khi xuất hiện lá; đậu quả tháng 8 tháng 10, hạt phát tán tháng 9 – 11. Phấn hoa đã bay trong không khí trong 7 – 10 ngày khi hoa cái tiếp nhận.
Võ cây, lá, hạt đều được sử dụng để chữa bệnh.
Các thành phần hóa học của Tần bì trắng bao gồm nhiều secoiridoids, phenylethanoids, flavonoid, coumarin, và lignans; do đó, nó được coi là một loại cây có hoạt tính sinh học và dược lý đa năng.
Tính vị, quy kinh
Chưa có nghiên cứu.
Công năng, chủ trị
Vỏ cây có tác dụng làm se, giảm đau và làm thuốc bổ, thúc đẩy kinh nguyệt điều trị đau bụng kinh. Nó cũng đã được sử dụng như một chất rửa để điều trị vết loét da, ngứa và sâu bọ trên da đầu.
Vỏ bên trong có tác dụng chữa di tinh, lợi tiểu, gây nôn và nhuận tràng mạnh. Nó được sử dụng như một loại trà để loại bỏ mật ra khỏi ruột, như một loại thuốc bổ sau khi sinh con và để giảm đau bụng và sốt. Nó được nhai và bôi như một loại thuốc đắp vào vết loét.
Nước sắc lá làm thuốc nhuận tràng và thuốc bổ nói chung cho phụ nữ sau khi sinh con. Ngoài ra nó còn được thoa lên vết muỗi đốt để giảm sưng và ngứa.
Hạt như một chất kích thích tình dục, một thuốc lợi tiểu, một chất kích thích sự thèm ăn, một chất cầm máu, một chất gây nôn, và như một phương thuốc chữa bệnh sốt.
Trái cây non có thể được sử dụng để chế biến và tạo hương vị cho nước ướp vì khả năng làm dịu cơn đau thấp khớp.
Các loại thảo mộc có hiệu quả tiềm năng này nên được sử dụng để phát hiện ra loại thuốc mới trong tương lai, có công dụng làm thuốc cực kỳ quan trọng.
Tần bì trắng đã được nghiên cứu với phổ rộng các hoạt động sinh học của nó bao gồm chống ung thư, chống viêm, bảo vệ thần kinh, chống oxy hóa, chống độc, trị bệnh gout… Một số nghiên cứu in vivo và in vitro đã được thực hiện để mô tả các đặc tính y học của nó và để điều tra cơ chế hoạt động.
Hoạt động chống ung thư
Các chất phytochemical thu được từ cây thuốc, thảo mộc, hạt và trái cây như các hợp chất phenolic (terpenoit, flavonoit và carotenoid) đã cho thấy những tác dụng đầy hứa hẹn trong việc ngăn chặn sự tăng sinh tế bào ung thư và do đó có khả năng chống ung thư.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, chiết xuất methanolic với các thành phần hoạt tính sinh học bao gồm polyphenol, flavonoid và sterol từ Tần bì trắng dẫn đến cảm ứng phân mảnh DNA và sản xuất NO, do đó tạo ra các tế bào hướng tới quá trình tự chết trong dòng tế bào ung thư vú, MCF – 7.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng cây Tần bì trắng là một ứng cử viên thuốc sinh học đáng chú ý và có khả năng ức chế chất sinh ung thư bằng cách nhắm mục tiêu vào các mạng lưới tín hiệu khác nhau protein liên quan đến sự nhân lên của tế bào khối u.
Cần có những nỗ lực trong tương lai để xác định có hệ thống các mục tiêu phân tử cho các hợp chất khác nhau được phân lập từ cây Tần bì trắng để nâng cao khả năng đạt được tầm nhìn đột phá trong lĩnh vực này.
Hoạt động chống viêm
Mặc dù phản ứng viêm khác nhau giữa các bệnh khác nhau, tình trạng bệnh về cơ bản có liên quan đến việc sản xuất các prostaglandin được hình thành từ arachidonate do tác dụng của các isoenzyme cyclooxygenase (COX). Thuốc chống viêm hoạt động bằng cách ức chế các enzym COX – 1 và COX – 2, do đó điều chỉnh giảm sản xuất các prostaglandin. Tuy nhiên các loại thuốc này thường có độc tính trên thận và dạ dày dẫn đến nhu cầu thay thế bằng các loại thảo mộc.
Chiết xuất từ Tần bì trắng và các hợp chất phân lập của nó có khả năng điều chỉnh hoạt động của các enzym quan trọng khác nhau liên quan đến phản ứng viêm.
Hợp chất phenolic được phân lập từ lá cây Tần bì trắng cho thấy tác dụng chống viêm trên tế bào vi mô BV – 2 thông qua việc ức chế phản ứng tiền viêm bằng cách ức chế hiệu quả sự phân hạch ty thể phụ thuộc Drp1.
Hầu hết các tài liệu khoa học hiện có đều có thông tin hạn chế về thời gian điều trị, liều lượng liên quan, điều kiện bảo quản và các biện pháp kiểm soát để đánh giá hiệu quả sinh học của các thành phần hoạt tính trong chiết xuất thực vật, làm nảy sinh nhu cầu nghiên cứu thêm.
Hoạt động chống oxy hóa
Trong hệ thống sống, các gốc tự do như oxy đơn (1O2), anion superoxide (O2 ∙ -), gốc hydroxyl (OH ∙), và các loại oxy phản ứng khác như peroxynitrate, hydro peroxide (H2O2), được biết đến là có vai trò gây tổn hại và tác động có hại đối với các chức năng tế bào và vai trò nổi bật của màu xanh trong một số bệnh.
Gốc tự do có khả năng tương tác với các thành phần tế bào và do đó gây ra tổn thương DNA, peroxy hóa lipid và tổn thương protein. Các nhà nghiên cứu đã mô tả nhiều loại chiết xuất thực vật có các hoạt động bảo vệ gan thường liên quan đến hoạt động chống oxy hóa do việc sản xuất quá nhiều các gốc tự do lấn át hệ thống bảo vệ tự nhiên gây ra tổn thương gan.
Chất chống oxy hóa là những chất có khả năng làm giảm tác hại của các gốc tự do này. Chất chống oxy hóa ngoại sinh chủ yếu bao gồm các hợp chất tự nhiên cũng như tổng hợp có khả năng loại bỏ tận gốc.
Cơ chế hoạt động của cây Fraxinus chủ yếu liên quan đến việc điều chỉnh các enzym chống oxy hóa khác nhau. Uống chiết xuất etanolic từ Tần bị trắng chống lại quá trình xơ hóa gan do CCl4 dẫn đến tác dụng bảo vệ nhờ khả năng loại bỏ gốc tự do của nó chống lại sự xơ hóa tế bào gan ở chuột.
Bệnh Gout
Bệnh gút xảy ra khi có quá nhiều chất hóa học được gọi là axit uric tích tụ trong máu. Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng dùng một sản phẩm kết hợp có chứa vỏ cây Tần bì và rễ Smilax glabra (hạt Rebixiao) bằng đường uống làm giảm nồng độ axit uric trong máu tốt hơn so với thuốc diclofenac ở những người bị bệnh gút.
Liều lượng Tần bì trắng thích hợp phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi tác, sức khỏe của người dùng và một số điều kiện khác.
Tại thời điểm này không có đủ thông tin khoa học để xác định một phạm vi liều lượng thích hợp cho Tần bì trắng. Hãy nhớ rằng các sản phẩm tự nhiên không nhất thiết phải luôn an toàn và liều lượng có thể rất quan trọng. Đảm bảo làm theo các hướng dẫn có liên quan trên nhãn sản phẩm và tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác trước khi sử dụng.
Để chữa trị viêm sưng khớp
Đun sôi lá cây Tần bì trong 15 phút. Khi hơi nguội, hãy chườm lên bên ngoài các khớp bị đau.
Trị ngứa, sần da
Tần bì trắng 30g, nấu nước rửa hàng ngày.
Lưu ý sử dụng trên các đối tượng đặc biệt như phụ nữ có thai, trẻ nhỏ, những người bị suy gan, suy thận nặng vì chưa có nhiều nghiên cứu trên những đối tượng này.
Nguồn Tham Khảo:
//www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5723943/
//www.rxlist.com/ash/supplements.htm
//www.srs.fs.usda.gov/pubs/misc/ag_654/volume_2/fraxinus/americana.htm
//www.cabi.org/isc/datasheet/24506
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.