Tên Tiếng Việt: Tang thầm
Tên khác: Tang thực; Tang táo; Tang quả; Ô thầm; Hắc thầm
Tên khoa học:Morus alba L, Fructus Mori Albae
Thuộc họ:Moraceae (Dâu tằm)
Dâu tằm là cây gỗ cao 2 – 3 m, có thể cao tới 15 m.
Lá mọc so le, hình bầu dục, chia làm 3 thùy, có lá kèm, đầu lá nhọn hoặc hơi tù, mép lá có răng cưa to. Phía cuống lá hơi tròn hoặc hơi bằng, từ cuống lá toản 3 gân rõ rệt.
Quả dâu mọc trong các lá đài, quả kép hình trụ do nhiều quả bế tạo thành, hình trứng, dài 1 – 3 cm, đường kính 7 – 10 mm, cuống ngắn, mặt ngoài không trơn nhẵn, mọng nước. Quả non quả màu trắng xanh, khi chín chuyển sang màu đỏ, đỏ hồng, sau đen. Tang thầm có mùi thơm, vị chua ngọt.
Mùa hoa: Tháng 4 – 5.
Mùa quả: Tháng 5 – 7.
Chi Morus L. Có khoảng 10 loài trên thế giới, trong đó Việt Nam có 4 loài; cây có tên là “Dâu tằm” gồm 2 loài trồng và mọc hoang dại ở vùng núi cao khaongr 1500 m.
Loài dâu tằm được trồng hiện nay gồm nhiều giống, thích nghi với các vùng khí hậu khác nhau. Các giống cây dâu tằm trồng ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và một số vùng ở Ấn Độ…, tỏ ra thích nghi với điều kiện của vùng ôn đới ấm hoặc cận nhiệt đới, mùa đông có băng giá. Các giống cây dâu tằm ở Việt Nam và các nước thuộc Đông Nam Á lại thích nghi với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm.
Dâu tằm thuộc loại cây gỗ nhỏ, ưa ẩm và ưa sáng nênthường được trồng trên những nơi có diện tích lớn như bãi sông, nơi đồng cao và đất bằng cao nguyên. Do bị thu hái lá và chặt tỉa cành vào mùa đông nên không thấy ra hoa quả. Dâu tằm có khả năng tái sinh cây chồi khỏe sau khi bị chặt. Giâm cành là hình thức nhân giống chủ yếu ở cây.
Mùa thu hoạch của Tang thầm là cuối mùa xuân, đầu mùa hạ. Lựa chọn những quả chín lành lặn để tránh bị dập, loại bỏ tạp chất, sau đó đem phơi, sấy khô hoặc ngâm với đường. Ngoài ra, quả dâu còn có thể để ăn sống, ngâm rượu, làm nước giải khát hoặc làm mứt, làm trà.
Tang thầm (quả dâu tằm) được thu hái khi quả chín, dài 2 cm, đường kính 1 cm.
Thành phần hóa học của Tang thầm gồm có: Anthocyan – sắc tố màu đỏ của quả chín, đường glucose, đường fructose, vitamin B1, vitamin C, tanin, protid và các acid hữu cơ.
Theo Đông y, Tang thầm có vị ngọt, chua, tính hàn, quy vào kinh Can, Tâm và Thận, có tác dụng bổ gan thận, bổ huyết trừ phong. Tang thầm có tác dụng chữa đái tháo đường, lao hạch, mắt mờ, ù tai, thiếu máu, đau khớp xương, kém ngủ, râu tóc bạc sớm, táo bón.
Uống Tang thầm lâu giúp khỏe người, ngủ ngon giấc, thính tai sáng mắt, trẻ lâu. Tang thầm vắt lấy nước cô thành cao mềm, ngày uống 12 – 20 g. Siro quả chín bôi chữa đau họng, loét miệng, lở lưỡi.
Ở Ấn Độ, Tang thầm có tác dụng làm mát, nhuận tràng, trị viêm họng, khó tiêu và bệnh u sầu.
Trong y học hiện đại, Tang thầm rất giàu polyphenol và anthocyanin, được biết đến với hoạt động chống oxy hóa và chống viêm. Các hợp chất hoạt tính sinh học này giúp Tang thầm có hiệu quả trong việc hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa bệnh đái tháo đường , bệnh ung thư, bệnh gan, béo phì và bệnh tim mạch.
Trợ tiêu hóa: Nhờ có chứa lượng lớn chất xơ, Tang thầm giúp cải thiện các vấn đề về đường ruột như táo bón, đau quặn bụng và đầy bụng. Đồng thời cũng giúp cho hệ tiêu hóa hoạt động một cách tốt hơn.
Tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch: Hàm lượng vitamin C cao trong quả dâu tằm giúp tăng cường sức đề kháng, tăng cường hệ thống miễn dịch và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh.
Liều dùng 9 – 15 g.
Tang thầm thường được dùng dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.
Điều trị thiếu máu, suy nhược, mất ngủ, choáng váng, chóng mặt
Dùng quả dâu tằm chế sirô hay ngâm rượu hoặc dùng quả dâu tằ, câu kỷ tử, hà thủ ô đỏ, nhân hạt táo, mỗi vị 10 g, sắc nước uống.
Điều trị thiếu máu và mắt mờ
Tang thầm ngâm rượu hoặc nước đường uống, mỗi ngày 12 – 20 g quả.
Thuốc bổ huyết, dùng sau khi sốt xuất huyết
Quả dâu chín 12 g, sinh địa 12 g, củ mài 12 g, đỗ đen sao 12 g, ý dĩ 12 g, bố chính sâm 12 g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Điều trị mất ngủ
Tang thầm 15 g, thục địa 15 g, bạch thược 15 g hoặc Tang thầm 15 g, táo nhân 12 g. Sắc nước uống trong ngày.
Điều trị dễ ra mồ hôi và ra mồ hôi trộm
Tang thầm 10 g, ngũ vị tử 10 g, sắc nước uống trong ngày.
Điều trị chậm tiêu
Tang thầm 10 g, bạch truật 6 g, sắc nước uống trong ngày.
Điều trị chứng đầu choáng mắt hoa
Tang thầm 15 g, kỷ tử 15 g, đại táo 15 g. Sắc uống trong ngày.
Điều trị thiếu máu
Tang thầm 15 g, long nhãn 15 g hay Tang thầm 15 g, thỏ ty tử 12 g, nữ trinh tử 12 g, kỷ tử 12 g, thục địa 8 g, tiên linh tỳ 8 g, phá cố chỉ 8 g. Sắc uống trong ngày.
Điều trị râu tóc bạc sớm
Tang thầm 15 g, hà thủ ô 15 g, nữ trinh tử 15 g, cỏ nhọ nồi 10 g. Sắc uống trong ngày.
Điều trị tóc không mọc, tóc bạc
Tang thầm ngâm nước, lọc lấy nước sau đó xát lên đầu.
Điều trị táo bón
Tang thầm 15 g, nhục thung dung 15 g, vừng đen 15 g, chỉ sác sao 8 g. Sắc uống trong ngày.
Điều trị bế kinh
Tang thầm 15g, hồng hoa 3g, kê huyết đằng 12g.
Điều trị ho khan, ít đờm và lao phổi
Tang thầm 30 g, địa cốt bì 15 g và đường phèn 15 g.
Điều trị tràng nhạc
2 bát đầy quả dâu tằm đã chín đen, vắt lấy nước, cô thành cao mềm, ngày uống 3 lần, mỗi lần 5 g.
Không dùng tang thầm cho các trường hợp tiêu chảydo hàn và tỳ, vị kém.
Trong nước Tang thầm có chứa chất tannin, không nên đựng trong các dụng cụ chứa bằng kim loại, nên tích trữ trong các dụng cụ như nồi tráng men, thủy tinh, nồi đất.
Nguồn Tham Khảo:
- //tracuuduoclieu.vn/dau.html
- //tracuuduoclieu.vn/cay-dau-vt.html
- //suckhoedoisong.vn/qua-dau-chin-bo-huyet-16975584.htm
- Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II, Trang 614- 618.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.