Tên Tiếng Việt:
Tảo xanh
Tên khác:
AFA; Algae; Algas Verdiazul; Algues Bleu-Vert; Algues Bleu-Vert du Lac Klamath; Anabaena; Aphanizomenon flos-aquae; Arthrospira maxima; Arthrospira platensis; BGA; Blue Green Algae; Blue-Green Micro-Algae; Cyanobacteria; Cyanobactérie; Cyanophycée; Dihe; Espirulina; Hawaiian Spirulina; Klamath; Klamath Lake Algae; Lyngbya wollei; Microcystis aeruginosa; Microcystis wesenbergii; Nostoc ellipsosporum; Spirulina Blue-Green Algae; Spirulina Fusiformis; Spirulina maxima; Spirulina platensis; Spirulina pacifica; Spiruline; Spiruline d’Hawaii; Tecuitlatl.
Tên khoa học:Algas Verdiazul, Spirulina platensis
Spirulina platensis được tìm thấy tự nhiên ở các vùng nhiệt đới sống trong các hồ kiềm (pH 11) với nồng độ cao của NaCl và bicarbonat.
Tảo xanh (tên khoa học là Spirulina platensis) là một loại Cyanobacteria (Vi khuẩn lam) dạng sợi xoắn màu xanh lục, chỉ có thể quan sát thấy hình xoắn sợi do nhiều tế bào đơn cấu tạo thành dưới kính hiển vi, và thường bị hiểu nhầm là dạng vi tảo. Những nghiên cứu mới nhất lại cho biết chúng cũng không phải thuộc chi Spirulina mà lại là thuộc chi Arthrospira. Tên khoa học hiện nay của loài này là Arthrospira platensis, thuộc bộ Oscilatoriales, họ Cyanobacteria.
Tùy theo điều kiện trồng trọt, đặc biệt là để đáp ứng với độ mặn của chất trồng; Spirulina platensis phát triển trong môi trường nước ngọt (pH7) nhưng cũng trong môi trường kiềm cao (pH 9–11) của các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Ngoài ra, tảo được sản xuất trong điều kiện phòng thí nghiệm khác với tảo được thu thập trong môi trường tự nhiên hoặc trong hệ thống nuôi đại trà bằng cách sử dụng chất thải công nghiệp khác nhau.
Ngày nay, tảo Spirulina được sản xuất ở ít nhất 22 quốc gia: Benin, Brazil, Burkina Faso, Chad, Chile, Trung Quốc, Costa Rica, Cˆote d’Ivoire, Cuba, Ecuador, Pháp, Ấn Độ, Madagascar, Mexico, Myanmar, Peru, Israel, Tây Ban Nha, Thái Lan, Togo, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Đài Loan và Việt Nam.
Khoảng 1000 tấn được sản xuất trong các trang trại tảo ở Hoa Kỳ, Hawaii, Mexico, Nam Mỹ. Tuy nhiên, sản lượng ở Trung Quốc lần đầu tiên được ghi nhận là 19.080 tấn vào năm 2003 và tăng mạnh lên 41.570 tấn vào năm 2004.
Bộ phận dùng là toàn cây.
Spirulina platensis có thành phần hóa học bao gồm:
Protein như methionine, cystine và lysine (70%).
Các axit béo không bão hòa. Đặc biệt, S.pirulina rất giàu acid-linolenic (36%), acid linoleic, acid steari-donic, acid eicosapentaenoic, acid docosahexaenoic và arachidonicacid.
Vitamin: Vitamin B1 (thiamine), B2 (ribo avin), B3 (nicotinamide), B6 (pyridoxine), B9 (axit folic), B12 (cyanocobalamin), vitamin C, vitamin D và vitamin E.
Khoáng chất: Giàu kali, và cũng chứa canxi, crom, đồng, sắt, magne-sium, mangan, phốt pho, selen, natri và kẽm.
Các sắc tố quang hợp: Chứa nhiều sắc tố bao gồm diệp lục a, xanthophyll, beta-carotene, echinenone, myxoxanthophyll, zeaxanthin, canthaxanthin, diatoxanthin, 3-hydroxyechinenone, beta-cryptoxanthin, Oscillaxanthin, cộng với phycobiliprotein c-phycocyanin.
Chưa có báo cáo.
Kháng viêm, chống oxy hóa, tăng cường thể lực
Nhiều nghiên cứu trên động vật và con người đã báo cáo tác dụng có lợi của S. platensis đối với một số bệnh như đái tháo đường, rối loạn lipid máu và các bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Trong hầu hết các trường hợp, việc giảm stress oxy hóa và quá trình viêm được báo cáo là có tác dụng hữu ích.
Ngoài ra, S. platensis đã chứng minh có lợi ở các vận động viên. Ở Ấn Độ, các vận động viên đã ăn S. platensis khi tập luyện cho các sự kiện điền kinh. Các đội Olympic Trung Quốc và Cuba cũng được biết là ăn S. platensis hàng ngày trong quá trình tập luyện của họ. S. platensis chứng minh hiệu suất tập thể dục liên quan đến tác dụng của việc bổ sung S. platensis ở người.
Đồng thời, khối lượng và cường độ luyện tập thể chất cao đặt ra thách thức đối với các vận động viên trong việc điều chỉnh hệ thống miễn dịch của họ, cũng như thúc đẩy sự gia tăng sản xuất oxy phản ứng (ROS), có liên quan đến sự mệt mỏi sớm. Do đặc tính dinh dưỡng, ức chế miễn dịch và chất chống oxy hóa, Spirulina platensis có thể bảo vệ chống lại sự khởi phát mệt mỏi sớm.
Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu đã báo cáo các tác dụng phụ ở các vận động viên sử dụng thực phẩm sống hoặc chưa qua chế biến. Bằng chứng cho thấy rằng nhiều chất phytochemical (thường chưa được biết đến đầy đủ) có trong những loại thực phẩm này có thể hoạt động hiệp đồng, làm tăng hiệu quả của các kết quả sinh lý và giảm các tác dụng phụ có thể xảy ra, chẳng hạn như độc tính.
Loại thứ hai giảm khi bổ sung (vitamin C, E và Resveratrol). Do đó, chúng ta có thể suy ra rằng S. platensis (chứa một số hợp chất có đặc tính hoạt tính sinh học và các cơ chế hoạt động khác nhau) có thể thúc đẩy hoạt động thể lực cường độ cao với giảm thiểu sự mệt mỏi.
Kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng việc bổ sung Spirulina trong tám tuần đã cải thiện đáng kể về khả năng chống oxy hóa. Nhóm nghiên cứu đã chứng minh rằng bổ sung Spirulina trong tám tuần giúp cải thiện đáng kể hiệu suất tập thể dục (thời gian thực hiện) và giảm tổn thương cơ.
Sự kết hợp của các chất phytochemical chống oxy hóa và loại bỏ các gốc tự do; điều chỉnh hoạt động của các enzym trong quá trình giải độc, oxy hóa và khử; và kích thích hệ thống miễn dịch và điều chỉnh chuyển hóa hormone. Bằng cách trình bày các chất phytochemical khác nhau, đặc biệt là phycocyanin, S. platensis cho thấy tiềm năng lớn trong việc sử dụng nó trong thể thao, với những tác động có hại có thể được giảm thiểu.
S. platensis còn có lợi ích cải thiện stress oxy hóa đã được chứng minh. Cơ chế là S. platensis ức chế NADPH oxidase, là một enzym xúc tác sản xuất gốc tự do superoxide. Trong khi đó, việc giảm quá trình viêm, như đã chứng minh trong nghiên cứu cho thấy S. platensis làm giảm sản xuất các cytokine tiền viêm như TNF-α, IL-1β, và IL-6 bởi NF. Ức chế con đường -κB.
Kháng virus và vi khuẩn
Hoạt động chống vi khuẩn và chống virus của Spirulina thể hiện mạnh mẽ. Sử dụng 0,1% Spirulina làm tăng khả năng thanh thải vi khuẩn (E. coli & S. aureus) được cho là do tác dụng tăng cường miễn dịch của Spirulina.
Chiết xuất methanol của S. platensis cho thấy hoạt tính chống vi khuẩn mạnh hơn so với dichloromethane, ete dầu hỏa, ethyl acetateextracts và các thành phần chống vi khuẩn dễ bay hơi.
Ở nồng độ thấp hơn, tảo Spirulina làm giảm sự nhân lên của virus trong khi ngăn chặn sự sao chép của virus ở nồng độ cao hơn. Ngoài ra, nó có thể được chứng minh rằng chiết xuất hòa tan trong nước của Spirulina đã ức chế sự xâm nhập và nhân lên của tế bào virus của Virus Herpes Simplex Loại 1 (HSV-1) trong tế bào HeLa được nuôi cấy theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Với chỉ 1mg/ml, chiết xuất được chứng minh là có khả năng ức chế sự tổng hợp protein của virus mà không ngăn chặn các chức năng của tế bào chủ.
Hoạt động chống vi rút được cho là do polysaccharide sulphat hóa được gọi là “Calcium Spirulan” (Ca-Sp), đã được chứng minh là có khả năng ức chế sự nhân lên của nhiều loại virus được bao bọc bằng cách ức chế sự xâm nhập của virus vào các tế bào đích mà không gây độc cho vật chủ. Hiện tại, Ca-SP đã được chứng minh là có hoạt tính chống lại virus cytomegalovirus ở người, sởi, quai bị, cúm A, virus phản ứng miễn dịch ở người (HIV-1) cũng như HSV-1. Ca-Sp hoạt động tốt cho can thiệp điều trị chống lại HIV-1 và các virus khác vì hoạt tính chống đông máu thấp, thời gian bán hủy dài trong máu và hoạt tính sinh học phụ thuộc vào liều lượng.
Giải độc các khoáng chất độc hại
Spirulina có thể được sử dụng để giải độc asen từ nước và thực phẩm. Tại Đại học Bắc Kinh, các phân tử hoạt tính sinh học từ tảo xoắn đã được chiết xuất có thể trung hòa hoặc giải độc tác dụng độc và độc của kim loại nặng, đồng thời cho thấy hoạt động chống khối u. Do đó, spirulina cũng có thể được sử dụng để thải độc hoặc khử độc của kim loại nặng (khoáng chất) từ nước, thực phẩm và môi trường. Fukino có thể chứng minh rằng Spirulina đã thành công trong việc chống lại sự nhiễm độc của thận bởi các kim loại nặng hỗ trợ quá trình khử độc tố.
Hoạt động chống kích thích
Trong các mô hình thử nghiệm, chiết xuất phycocyanin của Spirulina thể hiện hoạt tính chống kích thích. Tác dụng chống kích thích dường như là do phycocyanin ức chế sự chuyển hóa của leukotriene B4, một chất chuyển hóa trong điều hòa của acid arachidonic. C-phycocyanin là chất thu hồi gốc tự do và có tác dụng bảo vệ gan đáng kể. Nó cũng ngăn ngừa các bệnh liên quan đến dạ dày và ruột, một điều kiện để hấp thụ hoàn toàn các chất dinh dưỡng.
Tác dụng điều biến miễn dịch
Tảo xoắn được mô tả là một loại thuốc bổ mạnh cho hệ thống miễn dịch. Trong các nghiên cứu trên chuột, chuột đồng, gà, gà tây, mèo và cá, Spirulina đã liên tục cải thiện chức năng hệ thống miễn dịch. Spirulina kích thích hệ thống miễn dịch và thực sự tăng cường khả năng tạo ra các tế bào máu mới của cơ thể. Các tuyến ức và lá lách cho thấy chức năng tăng cường.
Đại thực bào, tế bào T và tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK) thể hiện hoạt động tăng cường sau khi sử dụng Spirulina. Chiết xuất nước nóng của Spirulina cũng tăng cường đáng kể việc sản xuất interleukin-1 đại thực bào màng bụng, tăng cường sản xuất kháng thể.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Nguồn Tham Khảo:
Tra cứu dược liệu: //tracuuduoclieu.vn/spirulina-platensis-nordst-geitl.html
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
//www.nature.com/articles/s41598-020-63272-5
//www.researchgate.net/publication/332594307_Spirulina_platensis_a_super_food
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.