Tên Tiếng Việt: Thạch cao.
Tên gọi khác: Đại thạch cao, bạch hổ, băng thạch.
Tên khoa học:Gypsum.
Thạch cao là một khoáng chất sulfat mềm bao gồm canxi sulfat dihydrat, với công thức hóa học CaSO4 · 2H2O.
Màu sắc: Không màu (trong ánh sáng truyền qua) đến màu trắng; thường bị nhuốm màu khác do tạp chất; có thể có màu vàng, rám nắng, xanh lam, hồng, nâu sẫm, nâu đỏ hoặc xám.
Trong các tinh thể phát triển tốt, khoáng chất thường được gọi là selen. Loại nhiều sợi có độ bóng mượt và được gọi là sa tanh. Loại lớn có hạt mịn được gọi là alabaster được chạm khắc và đánh bóng để tạc tượng và trang trí khi tinh khiết và trong mờ.
Nó được tìm thấy trên khắp thế giới, đặc biệt là ở các bang Texas và Louisiana của Hoa Kỳ, và các tỉnh Hồ Bắc, An Huy, Hà Nam và Sơn Đông của Trung Quốc. Nó thường được tìm thấy trong các đáy đại dương cũ và đá trầm tích như đá vôi.
Thạch cao xuất hiện trong các tầng rộng liên kết với các khoáng chất bay hơi khác (ví dụ: Anhydrit và halit), đặc biệt là trong các thành tạo trầm tích Permi và Trias; nó được lắng đọng từ nước muối đại dương, tiếp theo là anhydrit và halit.
Nó cũng xuất hiện với số lượng đáng kể trong các hồ nước mặn và chảo muối và là thành phần quan trọng của đá nắp, một loại đá anhydrit – Thạch cao tạo thành lớp phủ trên các vòm muối, như ở Texas và Louisiana.
Rất phổ biến, nó được hình thành từ quá trình hydrat hóa anhydrit bởi nước mặt và nước ngầm, và do đó, nhiều địa tầng gypsiferous chuyển xuống thành đá anhydrit. Sự thay thế này làm tăng thể tích từ 30% đến 50% và dẫn đến việc các lớp anhydrit còn lại gấp, chặt chẽ. Thạch cao cũng xuất hiện phổ biến trong đá vôi, đá vôi dolomitic và một số đá phiến.
Uống trong phải dùng Thạch cao sống. Thạch cao nung chỉ dùng ngoài.
Thạch cao là một khoáng chất bao gồm canxi, lưu huỳnh và một lượng nhỏ các nguyên tố khác.
Các thành phần gồm (CaSO4 . 2H2O), CaO 32.57%, SO3 46,50%, H2O 20,93%, Fe2+, Mag2+.
Thạch cao nung chỉ có CaSO4.
Ngoài ra thạnh cao còn có Calcium sulfate.
Tính vị, quy kinh
Trong y học cổ truyền Trung Quốc, Thạch cao có vị ngọt, hăng và tính lạnh, thông với kinh Phế và Dạ dày.
Công năng, chủ trị
Bột Thạch cao là thành phần phổ biến nhất trong y học Trung Quốc. Nó được gọi là “shi gao”. Bột này được dùng để chữa các bệnh liên quan đến phổi và dạ dày, đặc biệt là các trường hợp nhiệt ở các tạng này.
Tác dụng chính của Thạch cao là thanh nhiệt dư thừa, đặc biệt là nhiệt ở phổi và dạ dày. Trong thời hiện đại, Thạch cao được sử dụng cho nhiều loại bệnh, bao gồm sốt cao, nhức đầu, đau răng và đau nướu.
Tại chỗ, có thể dùng Thạch cao bôi ngoài da để chữa bệnh chàm, vết bỏng và một số vết loét trên da. Nó có thể được thực hiện một mình, nhưng thường được sử dụng với các loại thảo mộc như ma hoàng và cây an xoa.
Về cơ bản, Thạch cao được cho là có tác dụng chữa viêm phổi và thanh nhiệt ở phổi. Uống Thạch cao cũng có thể làm dịu cơn ho và giảm thở khò khè và khó thở. Nó cũng có thể làm giảm viêm và kích ứng ở nướu.
Thạch cao còn có tác dụng giảm đau nhức như răng, nhức đầu và đau nửa đầu. Lấy Thạch cao để làm sốt có thể làm hạ nhiệt độ cao. Nó cũng có thể giúp làm giảm chảy máu cam. Thạch cao cũng được sử dụng để điều trị các tình trạng da như bỏng và chàm.
Điều trị loãng xương
Thạch cao có lợi cho sức khỏe là một khoáng chất dựa trên canxi. Bổ sung đầy đủ canxi, chẳng hạn như từ Thạch cao, rất quan trọng để xương phát triển khỏe mạnh. Những người dễ bị hoặc có nguy cơ phát triển bệnh loãng xương có thể dùng Thạch cao để bổ sung lượng canxi của họ.
Điều trị viêm gan
Dạng thuốc sắc: Nước sắc từ Thạch cao có thể làm giảm hàm lượng DNA của bệnh viêm gan B. Vì vậy, những bệnh nhân mắc chứng này có thể dùng Thạch cao để điều trị.
Điều trị các vết thương ngoài da
Sử dụng tại chỗ: Sau khi trải qua quá trình nghiền thành bột và tính toán theo yêu cầu, bột Thạch cao có thể được sử dụng để điều trị loét da, bỏng và chàm. Nó có thể được trộn với coptis, quỳ tím, chàm, để có kết quả tốt hơn.
Nha khoa
Do thời gian đông kết tuyệt vời của loại bột này, Thạch cao được tất cả các nha sĩ yêu thích. Nó có thể được sử dụng để lấp đầy các lỗ sâu răng, làm mũ răng và vật liệu thay thế răng, và khuôn để làm răng giả. Khả năng chịu nhiệt cao của loại bột này làm cho nó có độ bền cao khi chịu được mọi nhiệt độ.
Sử dụng trong ngành y tế
Dùng Thạch cao để bó bột cho trường hợp bị gãy tay, gãy chân hay các chấn thương liên quan đến xương khớp để vết thương mau lành và cố định vết thương trong khi di chuyển. Bởi bột Thạch cao có độ kết dính cao và kết dính nhanh nên rất phù hợp với những yêu cầu cần sự cố định và băng bó.
Liều dùng thông thường của thạch cao là từ 15 đến 60g mỗi ngày, nghiền thành bột và dùng dưới dạng thuốc sắc. Một số nghiên cứu đề nghị liều lượng thấp hơn một chút (9 – 30g). Nếu thạch cao được sử dụng bên ngoài, nó nên được nung nóng (nung) và nghiền thành bột trước.
Thạch cao có nhiều cách sử dụng khác nhau, chúng tôi xin giới thiệu bạn những cách sử dụng phổ biến nhất:
Đồ ăn thức uống: Chất làm đông tụ đậu phụ (đậu nành), khiến nó cuối cùng trở thành nguồn cung cấp canxi chính trong chế độ ăn uống, đặc biệt là ở các nền văn hóa châu Á, vốn truyền thống sử dụng ít sản phẩm từ sữa.
Tăng thêm độ cứng cho nước dùng để sản xuất bia.
Được sử dụng trong nướng bánh như một chất điều hòa bột nhào, giảm độ dính và như một nguồn cung cấp canxi cho các món bánh nướng.
Thành phần chính của thực phẩm men khoáng.
Bài thuốc kinh nghiệm trị tiểu nhiều
Chuẩn bị Thạch cao 0,5kg đem giã nát, sau đó sắc với 3 chén nước, còn 2 chén. Chia làm 3 lần uống.
Trị vết thương lở loét, không gom miệng, không ăn da non, ngứa, chảy nước vàng
Chuẩn bị Thạch cao nung đỏ 80g và Hoàng đơn 20g, đem tán bột. Sau đó dùng để rắc vào vết thương.
Bài thuốc kinh nghiệm trị phong nhiệt, miệng khô, cổ ráo
Thạch cao chuẩn bị 0,5kg, đem nung kỹ sau đó để cho nguội. Đào 1 lỗ giống như cái chậu, để Thạch cao vào đó 1 đêm. Sáng mai lấy ra, rồi thêm Cam thảo và Thiên trúc hoàng, mỗi thứ 80g và Long não 0,8g.
Dùng bột gạo nếp làm hồ, trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần uống 20 viên với nước mật.
Trị trẻ nhỏ bị mụn độc, nóng đỏ cả người
Đem 40 g Thạch cao tán bột rồi hòa với nước bôi vào nốt mụn.
Trị vì nóng quá gây nên ho, suyễn, phiền nhiệt
Thạch cao 32g, Chích thảo 20g. tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước sắc Gừng sống pha ít Mật ong
Trị đờm nhiệt phát ra suyễn, ho, đờm khò khè
Hàn thủy thạch và Thạch cao , mỗi thứ 20g, đem tán bột. Mỗi lần dùng khoảng 12g uống với nước sắc với Nhân sâm.
Bài thuốc kinh nghiệm điều trị răng đau
Chuẩn bị Thạch cao 40g, đem nung kỹ. Lúc Thạch cao lúc nóng, dùng rượu nhạt tưới vào, rồi đem tán bột. Thêm Kinh giới, Phòng phong, Tế tân, Bạch chỉ mỗi thứ 2g, tán bột, trộn chung. Mỗi ngày dùng nó sát vào răng, giúp trị đau răng.
Trị đau mắt phong, do phong hàn gây nên
Thạch cao, nướng kỹ 80g, Chích thảo 20g, Xuyên khung 80g đem tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 4g với nước sắc Hành và Trà.
Trị đầu đau, chảy nước mắt, chảy nước mũi, có khi đau buốt
Thạch cao, nướng kỹ 80g, Xuyên khung 80g, Chích thảo 20g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 4g với nước sắc Hành và Trà.
Bài thuốc kinh nghiệm bạch hổ thang chữa sốt cao mê sảng
Thạch cao 16g, Tri mẫu 6g, Ngạnh mẻ 12g, Cam thảo 2g, nước 600ml. sắc còn 20ml. Chia 3 lần uống trong ngày, chữa những bệnh sốt nóng, mê sảng khát nước, mạch nhanh.
Bài thuốc kinh nghiệm chữa sốt cao, điên cuồng
Chuẩn bị Thạch cao 8g, hoàng liên 4g, nước 400ml, sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày, dung chữa nóng sốt.
Bài thuốc kinh nghiệm chữa các chứng máu cam, đầu nhức
Chuẩn bị 2g Thạch cao và 2g Mẫu lệ, trộn đều rồi uống.
Công dụng thanh vị nhiệt, tả vị hỏa, bổ thận tư âm. Trị âm hư dạ dày bốc hỏa, đau đầu, nhức răng, khát bứt rứt, mất máu
Chuẩn bị Thạch cao 20g, Tri mẫu 6g, Ngưu tất 6g, Thục địa 20g, Mạch đông 8g, sau đó sắc uống.
Bài thuốc kinh nghiệm giúp thanh nhiệt, tiêu ban
Dùng Thạch cao sống 32g, Canh mễ 8g, Tri mẫu 16g, Cam thảo 8g, Huyền sâm 16g, đem sắc uống. Công dụng thanh nhiệt lương huyết, tư âm giải độc. Trị ôn bệnh phát ban do vị hỏa vượng, huyết nhiệt thịnh hoặc mắc phải thời khí kèm theo huyết nhiệt gây sốt, mê sảng, phát ban.
Tuy nhiên, không nên dùng đối với những bệnh nhân tỳ vị hư hàn, nội nhiệt do thiếu âm. Như mọi khi, hãy đảm bảo tham khảo ý kiến của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe được cấp phép trước khi dùng thạch cao hoặc bất kỳ chất bổ sung chế độ ăn uống hoặc phương thuốc thảo dược nào khác.
Nguồn Tham Khảo:
Bensky D, Gamble A. Chinese Materia Medica. Seattle: Eastland Press, Inc., 1986, p. 376.
Flaws B, Lake J. Chinese Medical Psychiatry. Boulder, CO: Blue Poppy Press, 2001.
Ma xing shi gan tang. International Chinese Medical Journal of Daytona Wang LS. Treatment of headache using xiong zhi shi gao tang: 50 cases. Shanxi Journal of Traditional Chinese Medicine 1985;10:447.
Zhu DX. Dan Xi Zhi Fa Xin Yao, translated by Yang Shou Zhong. Boulder, CO: Blue Poppy Press, 1993, p. 135.
Other Uses of Gypsum (2022) //gypsum.org/other-uses-of-gypsum/
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.