Tên Tiếng Việt: Thông thiên.
Tên khác: Hoàng hoa giáp trúc đào, laurier jaune, yellow oleander.
Tên khoa học: Cascabela thevetia (L.) Lippold; Thevetia peruviana (Pers.) K. Schum., Apocynaceae (họ Trúc đào).
Cây cao tới 5m, toàn cây không có lông, vỏ màu nâu có nhiều vết đậu lăng, nhiều cành mềm, cành rủ xuống, toàn cây nhiều nhựa mủ.
Lá mọc so le, có lông, không cuống, hình dải hoặc hình mác, đầu nhọn dài, dài 10-15 cm, rộng 5-12 mm, mặt bóng, nhẵn hai mặt, mép nguyên, mép hơi cuộn về mặt lưng, gân giữa chìm vào trong.
Hoa to, màu vàng, có mùi thơm, có sim ở ngọn, dài 5-9cm, cuống dài 2-4cm, đài màu xanh, 5 thùy, thùy hình tam giác, dài 5-9mm, rộng 1,5-3mm, tràng hoa hình phễu, ống tràng. Bầu nhụy không có lông, có 2 thùy, mỗi ô có 2 noãn, nhụy tròn, có 2 thùy ở cuối.
Quả hạch dẹt, hình tam giác, hình cầu, đường kính 2,5-4 cm, vỏ quả khi còn sống màu xanh tươi, khi khô màu đen, có 2-4 hạt.
Thời kỳ ra hoa từ tháng 5 đến tháng 12, thời kỳ đậu quả từ tháng 8 đến mùa xuân năm sau.
Cây Thông thiên mọc ở nơi khô nóng, ven đường, ao hồ, dưới rừng thưa trên sườn đồi, sinh trưởng tốt ở những nơi đất ẩm, màu mỡ, chịu hạn tốt, chịu sương nhẹ.
Cây Thông thiên có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, Tây Ấn và Mexico. Hiện nay nó được trồng ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Trung Quốc chủ yếu phân bố ở Đài Loan, Phúc Kiến, Vân Nam, Hải Nam, Quảng Tây, Quảng Đông và những nơi khác.
Hạt, lá, quả của cây Thông thiên thường được sử dụng làm thuốc nhưng phải được chỉ định và theo dõi chặt chẽ của bác sĩ.
Lá Thông thiên chứa polyhydroxy dinormonoterpenoid, apiosyl glucoside, flavonol glycosides.
Hạt chứa glycosid trợ tim như niriifolin, cerberin, thevetin A,B, 2’-O-acetyl cerberosid, peruvoside. Ngoài ra, hạt chứa một lượng nhỏ viridoside, perusitin, theveside, apigenin-5-methyl.
Nhân hạt chứa hơn 63% dầu béo, thevetin, phytosterol.
Vỏ quả và hoa chứa hesperetin-7-glucoside, kaempferol, epiperuviol acetate quercetin.
Thông thiên theo Y học cổ truyền có vị đắng, tính ấm và quy vào Tâm, Can. Có tác dụng giải độc tiêu thũng, lợi tiểu, tiêu sưng.
Tác dụng kháng khuẩn
Nghiên cứu của Solomon và cộng sự năm 2016 được thực hiện để nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của hợp chất phân lập từ phần ethylacetate của hoa Thông thiên. Hợp chất này đã được chứng minh là có hoạt tính kháng khuẩn chống lại vi khuẩn và nấm.
Bốn chủng vi khuẩn Salmonella typhi, Escherichia coli, Enterococcus faecalis, Bacillus cereus và hai chủng nấm Curvularia lunata và Candida albicans được thử nghiệm bằng phương pháp khuếch tán đĩa. Hoạt tính kháng khuẩn của hợp chất phân lập từ phần etyl axetat gần như tương đương với thuốc Cloramphenicol. Hoạt tính kháng nấm gần như tương đương với thuốc kháng nấm Fluconazol.
Tác dụng chống oxy hóa
Nghiên cứu Nesy và cộng sự năm 2014 đã chứng minh Chiết xuất quả thông thiên có tác dụng chống oxy hóa qua cơ chế bắt gốc tự do DPPH.
Tác dụng chống ung thư
Nghiên cứu của Ramos và công sự năm 2017 chứng minh chiết xuất methanol từ Thông thiên thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên bốn dòng tế bào ung thư ở người: tuyến tiền liệt, vú, đại trực tràng và phổi. Chiết xuất này làm giảm đáng kể khả năng phát triển của tế bào và sự hình thành khuẩn lạc trên tất cả các dòng tế bào ung thư được đánh giá.
Ngoài ra, kiểm tra hình thái cho thấy kích thước tế bào giảm, chảy máu màng và bong tróc tế bào so với các dòng tế bào ung thư không được điều trị. Từ đó có thể kết luận chiết xuất Thông thiên có tiềm năng trở thành sản phẩm chống ung thư tự nhiên với tác dụng quan trọng trong sự tăng sinh và bám dính của tế bào ung thư vú và ung thư đại trực tràng ở người, cũng như gây ra apoptosis trong các dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt và ung thư phổi ở người.
Tác dụng chống tiêu chảy
Chiết xuất methanol của lá Thông thiên làm giảm đáng kể bệnh tiêu chảy do dầu thầu dầu gây ra ở chuột bạch tạng.
Tác dụng hạ đường huyết
Từ nghiên cứu in vivo, người ta phát hiện ra rằng chiết xuất vỏ cây Thông thiên có thể làm giảm mức đường huyết và bình thường hóa đặc tính sinh hóa huyết thanh bao gồm hàm lượng lipid so với chuột đối chứng âm tính. Từ sàng lọc hóa chất thực vật sơ bộ, chúng tôi đã tìm thấy nhiều thành phần hóa học như alkaloid, flavonoid, triterpenoid, tanin trong vỏ cây Thông thiên có thể chịu trách nhiệm cho hoạt động này vì các loại hợp chất này đã được chứng minh là có tác dụng chống đái tháo đường, giúp hạ đường huyết.
Việc phân lập thêm từ nghiên cứu, người ta thấy rõ rằng vỏ cây Thông thiên có hoạt tính trị bệnh đái tháo đường đầy hứa hẹn như đã được ghi nhận, nhưng hơn nữa, cần phải có các nghiên cứu như nghiên cứu ở cấp độ phân tử và cấp độ lâm sàng để chứng minh tầm quan trọng của nó.
Tác dụng làm lành vết thương
Có những yếu tố nghiêm trọng làm trì hoãn quá trình chữa lành vết thương bằng cách gây tổn thương mô như chấn thương lặp đi lặp lại, nhiễm trùng, oxy hóa, tạo ra gốc tự do. Do đó, để giải quyết các tình huống nêu trên, việc sử dụng loại thuốc có khả năng kháng khuẩn, chống oxy hóa và chống viêm có thể là một chiến thuật quan trọng trong việc chữa lành vết thương.
Các nghiên cứu đã xác định rằng chiết xuất lá và vỏ quả cây Thông thiên có đặc tính chữa lành vết thương dựa trên chất chống oxy hóa và chống viêm, điều này cho thấy tầm quan trọng của loại cây này đối với việc sử dụng trong tương lai trong ngành dược phẩm để phát triển các loại thuốc chữa lành vết thương hiệu quả.
Tca dụng hỗ trợ tim mạch
Các glycosid chiết xuất từ rễ, vỏ, thân cây Thông thiên có tác dụng hỗ trợ tim mạch, làm tăng huyết áp và cải thiện khả năng co bóp. Nhìn chung, chiết xuất glycosid từ cây Thông thiên có tác dụng tương tự thuốc Digitalis, một loại thuốc chỉ định trong trường hợp suy tim, rối loạn nhịp.
Liều dùng khoảng 1,5-3g trong ngày tùy tình trạng mỗi người mà tăng giảm liều. Tuy nhiên, không được tự ý sử dụng Thông thiên dù là liều thấp nhất.
Bài thuốc chữa suy tim
Ta thường dùng hạt làm thuốc trợ tim, chữa suy tim, dùng hoạt chất thevetin chiết từ hạt dưới dạng dung dịch 1% để uống, ngày 1ml, hoặc ống tiêm 2ml/1mg, ngày 1 ống. Thevetin dùng cho những trường hợp viêm cơ tim, suy tim, rối loạn nhịp tim.
Bài thuốc chữa viêm kẽ mô quanh móng tay
Lá Thông thiên rửa sạch, giả nát. Sau đó đắp lên khu vực bị tổn thương 15 phút rồi rửa sạch lại bằng nước ấm. Thực hiện đều đặn 2 lần mỗi ngày.
Bài thuốc diệt rệp, sâu bọ
Trong dân gian, người ta giã lá và hạt Thông thiên, ngâm với nước, thêm xà phòng, để làm thuốc diệt rệp, sâu bọ hại cây.
Mặc dù Thông thiên thường được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý tim mạch. Tuy nhiên, Thông thiên có chất rất độc, cần chú ý để tránh ngộ độc. Cả cây Thông thiên đều có độc, hạt là độc nhất. Trẻ nhỏ nuốt phải 1 hạt và người lớn ăn 8-10 hạt có thể gây tử vong. Loại thuốc thô này không nên dùng qua đường uống, nếu nuốt phải có thể gây tử vong. Sau khi ngộ độc có cảm giác nóng rát trong miệng, ngứa lưỡi, khô họng, nhức đầu chóng mặt, buồn nôn và nôn, đau bụng, cáu kỉnh, nói nhảm, tiếp theo là chân tay lạnh, sắc mặt nhợt nhạt, mạch không đều, đồng tử giãn, mất cảm giác, hôn mê, tử vong do ngừng tim. Từ đó, có một số lưu ý khi sử dụng Thông thiên như:
Thông thiên là vị thuốc lâu đời được sử dụng có kiểm soát ở cả Tây y và Đông y. Chiết xuất từ Thông thiên được chứng minh là một loại thuốc điều trị bệnh lý tim mạch. Hầu hết các đặc tính này đã được xác nhận bằng các nghiên cứu dược lý cả trên mô hình động vật in vitro và in vivo. Tuy nhiên, việc sử dụng Thông thiên nên tuân theo chỉ định, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ nếu đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào để tránh tương tác thuốc.
Nguồn Tham Khảo:
- In vivo anti-diabetic activity evaluation of the bark of cascabela thevetia l. In streptozotocin induced diabetic rats: //journals.innovareacademics.in/index.php/ijpps/article/view/17200
- Wound healing potentials of Thevetia peruviana: Antioxidants and inflammatory markers criteria: //www.sciencedirect.com/science/article/pii/S222541101730010X
- Studies on the antidiarrhoeal, antimicrobial and cytotoxic activities of ethanol-extracted leaves of yellow oleander (Thevetia peruviana): //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4655751/
- Anticancer potential of Thevetia peruviana fruit methanolic extract: //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5414213/
- Cascabela thevetia (L.) Lippold (= Thevetia peruviana (Pers.) K. Schum.): //treatment.plazi.org/id/1656DD2AAEDC5DC08051DAADF14519A9
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.