Tên Tiếng Việt: Tích dương.
Tên khác: Địa mao cầu.
Tên khoa học:Caulis Cynomorii – Herba Cynomorii, thuộc họ Tích dương (Cynomoriaceae).
Tích dương là loại cây thân thảo sống ký sinh lâu năm. Thân ngầm dày và ngắn, có nhiều nốt sần và rễ hút nước. Thân cây hình trụ, màu đỏ tím sẫm, cao 20 đến 100 cm, đường kính khoảng 3 đến 6 cm, phần lớn vùi trong cát, gốc dày.
Lá có vảy hình bầu dục, hình tam giác hoặc hình trứng, dài 0,5 đến 1 cm, rộng dưới 1 cm và có đỉnh nhọn.
Cụm hoa có đầu ngọn, hình que và thuôn dài, dài 5 đến 15 cm, đường kính 2,5 đến 6 cm, hoa dày đặc, lá bắc có vảy, hoa không đồng nhất, màu tím sẫm, có mùi thơm. Hoa lưỡng tính thường nở trước hoa đực, mỗi hoa có 1 nhị và 1 nhụy, nhị hoa nằm ở giữa bầu nhụy.
Hạt nhỏ, hình cầu, có vỏ cứng sẫm màu.
Thời kỳ ra hoa là từ tháng 6 đến tháng 7. Cây mọc ở những vùng khô cằn, nhiều cát và thường ký sinh trên rễ các loại gai trắng. Phân bố ở Tân Cương, Cam Túc, Thanh Hải, Nội Mông, Ninh Hạ và những nơi khác.
Phần thân thịt của cây Tích dương là bộ phận thường được sử dụng làm thuốc. Thu hoạch vào mùa hè, loại bỏ các chùm hoa. Rửa sạch, làm ẩm, cắt thành lát mỏng và phơi khô. Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.
Tích dương sau khi chế biến để làm vị thuốc y học cổ truyền có hình trụ phẳng, hơi cong, dài 5 đến 15 cm và đường kính 1,5 đến 5 cm. Bề mặt có màu nâu hoặc rám nắng, thô ráp, có các rãnh dọc rõ ràng và vết lõm không đều, còn sót lại một số vảy hình tam giác màu nâu đen. Mùi nhẹ và vị ngọt nhưng se.
Thành phần hóa học chính gồm có anthocyanin, saponin triterpene và tannin. Phân lập các thành phần hóa học có trong Tích dương thu được 11 hợp chất và được xác định là: naringenin, naringenin-4′-O-β- pyranose glucose, isoquercetin, catechin, epicatechin, acetyl axit ursolic, glucose, axit ursolic, β-sitosterol, axit palmitic và daucosterol.
Tích dương theo Y học cổ truyền có vị ngọt, tính ôn và quy vào Can, Thận, Đại trường. Có tác dụng ôn thận, tráng dương, cường gân cốt, nhuận trường, ích tinh điền tủy. Chủ trị các chứng: Liệt dương, xuất tinh sớm, đau lưng mỏi gối, táo bón, suy nhược, ớn lạnh, đau nhức chân tay, kinh nguyệt không đều, tử cung tiết dịch âm đạo lạnh, vô sinh nữ, vô sinh nam, mất ngủ, hay quên, rụng tóc và bạc sớm.
Tác dụng chống lão hóa
Nghiên cứu đã chứng minh Tích dương có thể tăng cường hoạt động của superoxide effutase (SOD) trong huyết thanh chuột và ty thể, đồng thời có thể loại bỏ các gốc tự do ở chuột một cách hiệu quả. Ngoài ra, Tích dương còn có thể làm tăng hoạt động của lipid peroxidase, từ đó có tác dụng chống lão hóa.
Tác dụng tăng cường hệ miễn dịch
Nghiên cứu chứng minh rằng, Tích dương có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch của động vật. Các thí nghiệm đã chỉ ra rằng nó có tác dụng thúc đẩy đáng kể khả năng miễn dịch dịch thể ở chuột và cơ chế của nó có thể liên quan đến sự gia tăng các hạch bạch huyết ở lá lách. Số lượng bạch cầu trung tính ban đầu giảm sau đó tăng lên, từ đó tăng cường chức năng phòng vệ của cơ thể.
Tác dụng nhuận tràng
Các ion vô cơ có trong Tích dương có thể tăng cường đáng kể nhu động ruột và rút ngắn thời gian đại tiện của chuột. Hàm lượng muối vô cơ hòa tan khoảng 7% và lượng lớn các ion vô cơ có trong dung dịch nước có thể tạo thành thuốc nhuận tràng như magiê sunfat, lưu huỳnh, natri photphat, natri photphat… Nhờ các thành phần này mà Tích dương có tác dụng nhuận tràng
Tác dụng điều trị vô sinh
Các nhà nghiên cứu tin rằng Tích dương có thể kích thích tình dục, nhưng Tích dương chưa qua chế biến có thể làm giảm đáng kể chức năng tinh hoàn. Tuy nhiên, sau khi được xử lý bằng muối sẽ có tác dụng thúc đẩy đáng kể chức năng của tinh hoàn, mào tinh và bao quy đầu ở chuột.
Sau khi sử dụng dịch chiết từ Tích dương, số lượng và tỷ lệ sống sót của tinh trùng trong mào tinh hoàn của chuột trưởng thành tăng lên đáng kể, tốc độ di chuyển của tinh trùng được nâng cao. Đây là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị vô sinh nam.
Tác dụng chống viêm và chống khối u
Nghiên cứu chứng minh rằng, chiết xuất Axit oleic và axit palmitic trong Tích dương có tác dụng chống khối u và chống viêm. Ngoài ra, người ta còn phát hiện Tích dương có tác dụng chống loét dạ dày, chống kết tập tiểu cầu, chống HIV protease, chống phiên mã và chống ung thư.
Liều dùng khoảng 5 – 15g trong ngày tùy tình trạng mỗi người mà tăng giảm liều. Có thể làm thuốc sắc hoặc ngâm rượu.
Bài thuốc chữa liệt dương
Chuẩn bị: 10g Tích dương và 10g Nhục thung dung.
Thực hiện: Cho hai vị thuốc vào nước sắc lấy nước đặc, thêm mật ong tinh luyện với lượng tương đương, trộn đều, đun sôi với nhau và thu lấy thuốc mỡ. Mỗi lần uống từ 1 đến 2 thìa.
Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp
Chuẩn bị: 5g Tích dương, hạt óc chó 5g, 10g gạo.
Thực hiện: Sắc Tích dương trong nước để chiết lấy nước cốt, nghiền hạt óc chó và nấu với gạo thành cháo. Sau đó cho nước sắc Tích dương đã chiết trước đó vào nấu chung.
Bài thuốc xuất tinh sớm
Chuẩn bị: Tích dương 5g, Cam thảo 5g.
Thực hiện: Sắc lấy nước, thêm thịt cừu, thịt gà vào nấu chung. Khi chín thêm muối, bột ngọt, hành lá cắt nhỏ, gừng băm vào, nêm nếm vừa miệng rồi ăn.
Bài thuốc chữa tinh trùng yếu
Chuẩn bị: 9g Tích dương, 6 thận cừu, 15g Nhàu, 10g Dâm dương hoắc, 6g gừng, một lượng muối tinh và rượu gạo vừa đủ.
Thực hiện: Thận cừu rửa sạch, loại bỏ màng và tuyến. Rửa sạch Nhàu, Tích dương, Dâm dương hoắc và gừng, cho vào nồi cùng với thận cừu, thêm một lượng nước thích hợp, đun sôi trên lửa lớn. Sau đó đun nhỏ lửa trong 2 giờ, thêm muối tinh và rượu gạo cho vừa ăn.
Mặc dù Tích dương thường được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý. Tích dương là vị thuốc không có độc, tuy nhiên nếu dùng nhiều có thể có một số tác dụng phụ không mong muốn. Cần có một số lưu ý khi sử dụng Tích dương như:
Tích dương đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Nó được cho là có tác dụng ôn thận tráng dương, cường gân cốt, ích tinh điền tủy, nhuận trường. Chỉ định lâm sàng của Tích dương bao gồm: Liệt dương, xuất tinh sớm, táo bón, đi tiểu thường xuyên, tiểu ra máu và nhỏ giọt không ngừng, đau nhức thắt lưng và đầu gối, mệt mỏi, suy nhược, ớn lạnh, đau nhức chân tay, kinh nguyệt không đều, tử cung tiết dịch âm đạo lạnh, vô sinh nữ, vô sinh nam, mất ngủ hay quên, rụng tóc, bạc sớm, loét dạ dày…
Nghiên cứu y học mới nhất đã phát hiện ra rằng Tích dương có thể thúc đẩy quá trình tái tạo và trao đổi chất tế bào của con người, tăng cường điều hòa miễn dịch và có tác dụng chống ung thư, chống vi-rút và chống lão hóa rõ rệt. Trong những năm gần đây, Tích dương đã được sử dụng để điều trị phì đại và tăng sản tuyến tiền liệt, hen suyễn và xuất tinh sớm và đã đạt được kết quả tốt. Tuy nhiên, việc sử dụng Tích dương nên tuân theo chỉ định, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ nếu đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào để tránh tương tác thuốc.
Nguồn Tham Khảo:
- Cynomorium songaricum induces spermatogenesis with glial cell-derived neurotrophic factor (GDNF) enhancement in rat testes: //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/20219665/
- Cynomorium songaricum improves sperm count and motility and serum testosterone level and promotes proliferation of undifferentiated spermatogonia in oligoasthenospermia rats: //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/29282918/
- Cynomorium: //www.a-hospital.com/
- Studies on chemical constituents of herba cynomorii: //www.researchgate.net/publication/285531230_Studies_on_chemical_constituents_of_herba_cynomorii
- Ursolic Acid-Enriched Herba Cynomorii Extract Induces Mitochondrial Uncoupling and Glutathione Redox Cycling Through Mitochondrial Reactive Oxygen Species Generation: Protection Against Menadione Cytotoxicity in H9c2 Cells: //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6271489/
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.