Tên tiếng Việt: Xoan trà.
Tên gọi khác: Xoan nhừ, Lát xoan, Xoan rừng, Xuyên cóc, tại Trung Quốc gọi là Nam toan táo.
Tên khoa học:Choerospondias axillaris (Roxb.) B.L.Burtt & A.W.Hill
Chi Choerospondias, họ Anacardiaceae, bộ Sapindales.
Xoan trà là một cây gỗ lớn, cao khoảng 20m, thân to, thẳng, đường kính có thể lớn đến 1m, vỏ thân cây màu xám nâu. Lá kép lông chim, lẻ, mọc so le, dài từ 20 – 30cm, cuống lá dài 5 – 10cm, với lá chét thì dài từ 7 – 15cm, mọc đối, mép nguyên. Hoa tạp tính khác gốc với hoa đực và hoa giả lưỡng tính màu tím hồng nhạt, gồm nhiều tán tụ, mọc thành các chùy, chùy hoa dài 4 – 12cm; hoa cái mọc đơn ở nách lá phía trên.
Quả hạch, hình giống quả nhót, dài khoảng 2 – 3cm, vỏ bóng, khi sống có màu xanh, vị chua, khi chín ngả vàng, vị ngọt, đỉnh có 5 lỗ nhỏ. Xoan trà rụng lá vào mùa đông, có chu kỳ sai quả hàng năm, cây ra hoa khoảng tháng 4 – 9, ra quả vào tháng 4 – 10 và chín rộ vào cuối tháng 8 đến đầu tháng 11.
Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng nhiều tại nước ta, phân bố rộng, gặp nhiều ở độ cao dưới 1000m, thích hợp trồng ở nơi có nhiệt độ bình quân khoảng 22,8 độ C, độ ẩm không khí từ 80 – 86%, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Cây phân bố nhiều tại Nhật Bản, Trung Quốc, các nước Đông Nam Á, Ấn Độ.
Thu hái: Tại nước ta, người ta chủ yếu thu hoạch gỗ để làm đồ dùng. Quả và vỏ cây sau khi thu hoạch tiến hành rửa sạch, phơi khô ráo để tích trữ. Có thể dùng tươi.
Chế biến và bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc, tránh sâu mọt.
Vỏ thân hoặc quả cây Choerospondias axillaris.
Quả của C. axillaris cung cấp nhiều chất dinh dưỡng vi lượng và đa lượng quan trọng với hàm lượng vitamin C cao, các khoáng chất như kali, canxi và magiê, cũng như các acid amin thiết yếu như acid glutamic, glutamine và arginine.
Nhiều thành phần hoạt tính sinh học, bao gồm polysaccharides, phenol, acid hữu cơ, sterol và flavonoid như quercetin, beta-sitosterol, octacosanol, acid 3,3′-di-o-methylellagic, dihydroquercetin, acid protocatechuic, acid stearic, daucosterol, acid gallic và acid triacontanoic.
Tính vị, quy kinh
Tính vị: Quả có vị ngọt, chua, tính bình. Vỏ thân có vị chua, tính hàn.
Quy kinh: Can, Tỳ.
Công năng, chủ trị
Công năng: Thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, hoạt huyết chỉ thống, kiện Tỳ, chỉ thổ.
Chủ trị: Tỳ Vị hư nhược ăn uống kém ngon, hay đau bụng, ngoại thương xuất huyết. Vỏ thân và rễ che phủ vết bỏng tốt.
Hoạt động trên hệ tim mạch
Ức chế hoạt động cyclooxygenase-2 (COX-2) là một trong những cách hiệu quả để điều trị bệnh mạch vành. Các hợp chất có hoạt tính sinh học của Choerospondias axillaris là một nguồn quan trọng của chất ức chế COX-2. Có 21 phối tử COX-2 đã được xác định sơ bộ và cả ion âm và ion dương đều được áp dụng trong hệ thống UPLC-Q-Exactive Orbitrap-MS/MS để phân tích các phối tử của COX-2 được tách ra từ Choerospondias axillaris.
Kết quả trong cho thấy dịch chiết từ Choerospondias axillaris có độ phân giải tham chiếu tốt hơn và các ion mảnh dễ quan sát hơn ở chế độ ion âm, chủ yếu là do một lượng lớn acid phenolic và flavonoid. Tổng cộng có 8 flavonoid đã được xác định, chiếm hơn 38% và có 6 acid phenolic, chiếm hơn 28% trong dịch chiết Choerospondias axillaris.
Hoạt tính chống viêm
Mann và cộng sự (2020) nghiên cứu để khám phá tác dụng chống viêm của chiết xuất từ quả Choerospondias axillaris trên mô hình chuột Synoviocytes (FLS) và Viêm khớp do Collagen (CIA). Chiết xuất methanol của quả Choerospondias axillaris được sử dụng để xác định các đặc tính hóa học thực vật, chống oxy hóa và chống viêm. Hoạt tính chống oxy hóa của quả Choerospondias axillaris được xác định bằng các thử nghiệm loại bỏ gốc tự do và các hợp chất có hoạt tính sinh học được xác định thông qua phân tích LC-MS/MS.
Tác dụng chống viêm đã được nghiên cứu trên các tế bào nguyên phát viêm khớp dạng thấp và thoái hóa khớp cũng như trên mô hình chuột bị viêm khớp do Collagen (CIA). Hơn nữa, đặc tính chữa bệnh của các hợp chất hoạt tính sinh học chống viêm đã được hỗ trợ bởi các nghiên cứu lắp ghép. Kết quả cho thấy các nghiên cứu in-vitro và in-vivo cho thấy nồng độ các cytokine gây viêm giảm đáng kể.
Phân tích docking cho thấy quercetin ức chế TNF-α có năng lượng liên kết -9,1 kcal/mol và hằng số ức chế 10,13 μM. Quercetin còn ức chế IL-6 có năng lượng liên kết -6,6 kcal/mol và hằng số ức chế 21,9 μM.
Hoạt tính chống khối u
Mann và cộng sự (2022) đánh giá cơ chế phân tử của chiết xuất methanol C. axillaris trong việc điều chỉnh sự chết tế bào theo chu trình (apoptosis) ở tế bào ung thư vú ở người (MDA-MB-231). Chiết xuất methanol của C. axillaris đã được điều chế và các hợp chất được sàng lọc bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ. Tác dụng của dịch chiết từ quả được xác định trên tế bào MDA-MB-231 bằng xét nghiệm MTT ((3-(4, 5-dimethylthiazol-2-yl)-2, 5-diphenyltetrazolium bromide) và phân tích cơ chế phân tử của bệnh ung thư vú ở người tế bào sau khi xử lý bằng dịch chiết quả, nghiên cứu định hình protein được thực hiện bằng phương pháp điện di trên gel hai chiều.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có tổng cộng 9 protein biểu hiện khác nhau đã được xác định bằng phân tích thời gian giải hấp/ion hóa bằng laser được hỗ trợ bằng ma trận của phép đo khối phổ chuyến bay (MALDI-TOF-MS/MS). Trong số 9 protein được xác định, protein synphilin-1 được phát hiện có mức độ điều hòa giảm đáng kể, được xác nhận bằng phân tích Western blot và RT-qPCR. Các tương tác có thể có của synphilin-1 (SNCAIP) đã được phân tích về vai trò có thể có của chúng đối với bệnh ung thư bằng phương pháp in-silico.
Kết luận nghiên cứu là sự hiện diện của các hợp chất có hoạt tính sinh học trong quả C. axillaris có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư biểu mô tuyến vú và protein Synphilin-1 có thể đóng vai trò của chức năng apoptosis.
Hoạt tính chống oxy hóa
Zhang và cộng sự (2001) nghiên cứu tác dụng bảo vệ của tổng số flavonoid của Fructus Choerospondias (TFFC) đối với quá trình peroxide hóa cơ tim chuột in vitro và vivo. Mô hình peroxide hóa do Adriamycin gây ra trên chuột đã được áp dụng. Hoạt tính LDH, AST và CK trong huyết thanh chuột, hoạt tính SOD, GSH-Px và hàm lượng MDA trong cơ tim chuột đã được xác định.
Hoạt động của LDH và hàm lượng MDA trong tế bào tim của chuột con nuôi cấy cũng được xác định. Kết quả cho thấy so với nhóm bình thường, hoạt độ LDH, AST, CK trong huyết thanh và hàm lượng MDA trong cơ tim ở nhóm peroxide hóa do adriamycin tăng (p<0,05), hoạt động SOD, GSH-Px giảm ở cơ tim (p<0,001). Hoạt độ LDH và hàm lượng MDA trong dịch nuôi cấy tế bào tim chuột mẹ đang bú cao hơn so với nhóm bình thường (p<0,001).
Ở các nhóm TFFC với liều lượng khác nhau, hoạt tính LDH, AST, CK trong huyết thanh và hàm lượng MDA trong cơ tim giảm, hoạt động của SOD và GSH-Px trong cơ tim tăng lên, hoạt tính LDH và hàm lượng MDA trong dịch nuôi cấy giảm (p<0,001). Dịch chiết từ quả Choerospondias có thể duy trì tính toàn vẹn của màng tế bào bằng cách loại bỏ các gốc tự do và ức chế quá trình peroxide hóa lipid có tác dụng bảo vệ cơ tim.
Hoạt tính giảm lipid máu
Khadka và cộng sự (2022) nghiên cứu nhằm khảo sát hoạt tính hạ lipid máu của bột khô của quả Choerospondias axillaris ở chuột Wistar bạch tạng. Tác dụng chống tăng lipid máu của chiết xuất methanol từ quả Choerospondias axillaris (CA) đã được thử nghiệm trên mô hình chuột tăng lipid máu do chế độ ăn nhiều chất béo. Ở đây, tình trạng tăng lipid máu mạn tính được gây ra bằng cách cho chuột ăn chế độ ăn nhiều chất béo trong 21 ngày.
Trong quá trình thí nghiệm, trọng lượng cơ thể của chuột được theo dõi. Khi kết thúc nghiên cứu, động vật trong cả nhóm đã bị giết và các thông số sinh hóa như, Cholesterol toàn phần trong huyết thanh, Triglyceride, Cholesterol Lipoprotein mật độ thấp (LDL-C), Cholesterol Lipoprotein mật độ rất thấp (VLDL-C) và tăng Cholesterol Lipoprotein mật độ cao (HDL-C) trong huyết thanh đã được phân tích. Kết quả cho thấy dịch chiết Choerospondias axillaris đã được chứng minh là an toàn trong các phát hiện về độc tính.
Điều trị bằng dịch chiết methanol của C. axillaris (200 và 400 mg/kg, po) làm giảm đáng kể tình trạng tăng lipid máu, tức là giảm nồng độ Cholesterol toàn phần, Triglyceride, Cholesterol Lipoprotein mật độ thấp (LDL-C), Cholesterol Lipoprotein mật độ rất thấp trong huyết thanh (VLDL-C) và Cholesterol Lipoprotein mật độ cao (HDL-C) khi so sánh với thuốc kiểm soát phương tiện và thuốc tiêu chuẩn Atorvastatin (10 mg/kg).
Thường dùng nấu cao (10kg vỏ thân nấu thành 400ml cao đặc), bôi lên vết bỏng nhẹ.
Bột Xoan trà chữa bỏng B76
Bột vỏ cây Xoan trà kết hợp Magnesium stearate, bột talc vừa đủ 20g. Điều trị các vết bỏng và vết mổ vô trùng, vết thương ngoài da, vết lở tay chân.
Cách dùng: Sau khi rửa sạch vùng da bị tổn thương bằng nước muối sinh lý 0,9%, thấm khô, rắc bột phủ lên vùng da tổn thương, không cần băng lại.
Hỗ trợ giảm đau nhức khớp
Lá Xoan trà tươi 30g, rửa sạch giã nát, trộn với giấm hoặc rượu cho vừa đủ sệt, đắp lên khớp sưng đau. Mỗi ngày đắp 2 lần, mỗi lần 30 phút.
Bất kỳ dược liệu nào trước khi sử dụng cần có sự tham vấn ý kiến từ các bác sĩ chuyên khoa Y học cổ truyền. Đối tượng trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú, người lớn tuổi, người có các bệnh lý gan, thận, tim mạch cần cẩn trọng trong việc sử dụng các dược liệu khi chưa có sự hướng dẫn từ bác sĩ.
Nguồn Tham Khảo:
- Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
- Bộ Y tế (2020). Dược điển Việt Nam IV.
- Mann S, Sarkar A, Sharma A, Gupta RK, Biswas S. Antitumor Activity of Choerospondias axillaris Fruit Extract by Regulating the Expression of SNCAIP and SNCA on MDA-MB-231 Cells. Asian Pac J Cancer Prev. 2022;23(5):1577-1586. doi:10.31557/APJCP.2022.23.5.1577
- Mann S, Sharma A, Sarkar A, et al. Evaluation of Anti-inflammatory Effects of Choerospondias axillaris Fruit’s Methanolic Extract in Synoviocytes and CIA Rat Model. Curr Pharm Biotechnol. 2020;21(7):596-604. doi:10.2174/1389201021666191210114127
- Zhang Q, Lu L, Zheng Y, Qin C, Chen Y, Zhou Z. Isolation, Purification, and Antioxidant Activities of Polysaccharides from Choerospondias axillaris Leaves. Molecules. 2022;27(24):8881. doi:10.3390/molecules27248881
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.