Skip to content
Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
  • Dược Liệu
  • Cây Thuốc
  • Vị Thuốc
  • Bài Thuốc
  • Kinh Dịch
    • Bát Quái
    • 64 Quẻ Kinh Dịch
    • 384 Hào Từ
  • Tài Liệu
    • Lý Luận
    • Châm Cứu
    • Huyệt Vị
    • Bệnh Án
    • Ebook
FacebookYoutubeTiktok
Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
  • Trang Chủ » 
  • Kinh Dịch » 
  • 64 Quẻ Kinh Dịch » 
  • QUẺ SỐ 34: LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG – CÔNG SƯ ĐẮC MỘC

QUẺ SỐ 34: LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG – CÔNG SƯ ĐẮC MỘC

By Công Đông Y
QUẺ SỐ 34: LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG – CÔNG SƯ ĐẮC MỘC
Quẻ Lôi Thiên Đại Tráng

Lời kinh: 大壯利貞.

Dịch âm: Đại tráng lợi trinh.

Dịch nghĩa:Lớn mạnh, theo điều chính thì lợi.

Đại Tráng:Chí dã. Tự cường. Ý chí riêng, bụng nghĩ, hướng thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót vót, lên trên, chí khí, có lập trường. Phượng tập đăng sơn chi tượng: tượng phượng đậu trên núi.
Hết thời lui rồi thì tới thời tiến lên, tiến lên thì lớn mạnh, cho nên sau quẻ Độn tới quẻ đại tráng (lớn mạnh).

Lôi tại thiên thượng (Sấm ở trên trời)

Ngoại quái Chấn, nội quái Càn có nghĩa là sấm động ở trên trời. Bốn hào dương đang đi lên thể hiện sự thịnh vượng. Càn ở trong, Chấn ở ngoài đức dương cương động nên tự cường bất tức, mọi việc tốt lành.

Quẻ này có 4 nét dương ở dưới, hai nét âm ở trên; dương đã lớn mạnh mà âm sắp bị diệt hết. Quẻ Càn ở trong, quẻ Chấn ở ngoài, thế là có đức dương cương mà động. Lại có thể giảng là sấm vang động ở trên trời, tiếng rất lớn, vang rất xa.
Lớn mạnh thì dĩ nhiên là tốt rồi, nhưng thường tình, gặp thời thịnh, người ta kiêu căng, làm điều bất chính, cho nên thoán từ phải dặn: giữ điều chính, lúc đắc ý nghĩ đến lúc thất ý, thì mới có lợi.
Đại tượng truyện bảo muốn giữ điều chính thì đừng làm cái gì phi lễ. (Quân tử phi lễ phất lí)
Thoán truyện bàn thêm: có chính thì mới có lớn (đại), chính đại là cái “tình” của trời đất, tức cái công dụng hiện ra ngoài của trời đất, (chính đại nhi thiên địa chi tình khả kiến hĩ). Chúng ta để ý: quẻ Phục mới có một nét dương hiện ở dưới cùng, cho nên bảo chỉ thấy cái lòng của trời đất (kiến thiên địa chi tâm), quẻ Đại tráng này, dương đã lớn, được 4 nét rồi, thì thấy được cái tình của trời đất.

1. Sơ Cửu (Hào 1 dương):

Lời kinh: 初 九: 壯于趾, 征凶, 有孚.

Dịch âm: Tráng vu chỉ, chinh hung, hữu phu.

Dịch nghĩa:Mạnh ở ngón chân, đi lên thì xấu, có thể tin chắc như vậy (hữu phu ở đây không có nghĩa là có đức tin như những nơi khác).

Giảng nghĩa:Hào này ở dưới cùng, dương cương, cho nên ví với ngón chân, ở địa vị thấp mà hăng hái muốn tiến, sẽ vấp, xấu.

2. Cửu Nhị (Hào 2 dương):

Lời kinh: 九 二: 貞吉.

Dịch âm: Trinh cát.

Dịch nghĩa:Có đức chính ,tốt.

Giảng nghĩa:Hào này dương cương, ở vị nhu, tuy không đắc chính, nhưng đắc trung, mà trung thì không bao giờ bất chính, vậy cũng là tốt.

3. Cửu Tam (Hào 3 dương):

Lời kinh: 九 三: 小人用壯, 君子用罔.貞厲, 羝羊觸藩, 羸其角.

Dịch âm: Tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng. Trinh lệ, đề dương xúc phiên, luy kì giác.

Dịch nghĩa:Tiểu nhân dùng sức mạnh, quân tử không; dù giữ điều chính cũng nguy, như con cừu đực húc vào cái dậu, bị thương cái sừng.

Giảng nghĩa:Hào này dương cương, ở vào vị dương (lẻ) trong quẻ Đại tráng, lại ở cuối nội quái Càn, thế là cực kì hung mạnh, dù giữ được chính đáng cũng nguy; quân tử biết vậy mà không hành động, chỉ tiểu nhân mới hung hăng như con cừu đực, húc vào cái dậu.
Bốn chữ “quân tử dụng võng”, Chu Hi, J. Legge,R. Wilhelm đều giảng như vậy. Duy Phan Bội Châu bảo “võng” là gan liều, không sợ gì, và “quân tử dụng võng” là “quân tử hữu dũng mà vô nghĩa thì làm loạn”. Chữ at ở đây không phải là người có đức (như Chu Hi hiểu) mà là người trị dân.

4. Cửu Tứ (Hào 4 dương):

Lời kinh: 九 四: 貞吉, 悔亡, 藩決不羸.壯于大輿之輹.

Dịch âm: Trinh cát, hối vong, phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.

Dịch nghĩa:Theo điều chính thì tốt, hối hận mất hết; dậu đã mở không khốn nữa, mạnh mẽ tiến lên, như ngồi cỗ xe lớn mà trục xe vững vàng.

Giảng nghĩa:Hào này dương cương, qua khỏi nội quái là Càn, mà lên ngoại quái là Chấn, là tráng thịnh đến cực điểm; nó ở trên hết các hào dương, làm lãnh tụ đám quân tử, sợ nó hăng quá mà lầm đường nên dặn kĩ: giữ điều chính thì mới tốt, khỏi ân hận.
Ở trên nó là hai hào âm, âm đã đến lúc suy, dễ đánh đổ; như cái dậu ở trước mặt hào 4 đã mở, không còn bị khốn nữa; nó có thể dắt ba hào dương ào ào tiến lên dễ dàng, cơ hội thuận lợi như ngồi cỗ xe lớn mà trục xe vững vàng.

5. Lục Ngũ (Hào 5 âm):

Lời kinh: 六 五: 喪羊于易, 无悔.

Dịch âm: Táng dương vu dị, vô hối.

Dịch nghĩa:Làm mất sự hung hăng của bầy cừu bằng cách vui vẻ dễ dại, thì sẽ không ân hận.

Giảng nghĩa:Hào này ở vị chí tôn, nhưng vốn âm nhu, không thể áp đảo được 4 hào dương ở dưới, phải vui vẻ dễ dãi với họ thì họ sẽ hết hung hăng. Bốn hào dương đó ví như bầy dê hung hăng. Sở dĩ phải có thái độ đó vì ngôi của 5 quá cao đối với tư cách âm nhu của nó.

6. Thượng Lục (Hào 6 âm):

Lời kinh: 上 六: 羝羊觸 藩, 不能退, 不能遂, 无攸利, 艱則吉.

Dịch âm: Đề dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi, gian tắc cát.

Dịch nghĩa:Cừu đực húc vào dậu, mắc kẹt, lui không được, tiến cho toại ý cũng không được, không có lợi gì cả; chịu khó nhọc thì tốt.

Giảng nghĩa:Hào này ở trên cùng quẻ Đại tráng là hết thời lớn mạnh, mà cũng ở trên cùng ngoại quái Chấn, là rất ham động mà bất lực (âm nhu); như con cừu đực hung hăng húc vào dậu, mắc kẹt, lui không được, tiến lên cho toại ý cũng không được, không lợi ở chỗ nào cả. Nếu bỏ tính hung hăng húc quàng đi mà chịu khó nhọc thì tốt.

Chia Sẻ
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitterpinterestShare on Pinterest
linkedinShare on LinkedinvkShare on VkredditShare on ReddittumblrShare on TumblrviadeoShare on ViadeobufferShare on BufferpocketShare on PocketwhatsappShare on WhatsappviberShare on ViberemailShare on EmailskypeShare on SkypediggShare on DiggmyspaceShare on MyspacebloggerShare on Blogger YahooMailShare on Yahoo mailtelegramShare on TelegramMessengerShare on Facebook Messenger gmailShare on GmailamazonShare on AmazonSMSShare on SMS
Post navigation
Bài Viết Trước

QUẺ SỐ 33: THIÊN SƠN ĐỘN – NÙNG VÂN TẾ NHẬT

Công Đông Y

Công Đông Y là Blog thông tin chia sẻ thông tin vị thuốc, cây thuốc, bài thuốc, lý luận, châm cứu, huyệt vị nhằm giúp bạn đọc có thêm kiến thức Đông Y.

Bài Viết Liên Quan

QUẺ SỐ 33: THIÊN SƠN ĐỘN – NÙNG VÂN TẾ NHẬT

QUẺ SỐ 33: THIÊN SƠN ĐỘN – NÙNG VÂN TẾ NHẬT

QUẺ SỐ 32: LÔI PHONG HẰNG – NGƯ LAI TRÀNG VÕNG

QUẺ SỐ 32: LÔI PHONG HẰNG – NGƯ LAI TRÀNG VÕNG

QUẺ SỐ 31: TRẠCH SƠN HÀM – MANH NHA XUẤT THỔ

QUẺ SỐ 31: TRẠCH SƠN HÀM – MANH NHA XUẤT THỔ

Tìm Kiếm Nhanh

Categories 64 Quẻ Kinh Dịch QUẺ SỐ 34: LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG – CÔNG SƯ ĐẮC MỘC

QUẺ SỐ 34: LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG – CÔNG SƯ ĐẮC MỘC

20/07/2025

QUẺ SỐ 33: THIÊN SƠN ĐỘN – NÙNG VÂN TẾ NHẬT

20/07/2025

QUẺ SỐ 32: LÔI PHONG HẰNG – NGƯ LAI TRÀNG VÕNG

20/07/2025

QUẺ SỐ 31: TRẠCH SƠN HÀM – MANH NHA XUẤT THỔ

20/07/2025

QUẺ SỐ 30: HỎA VI LY – THIÊN QUAN TỨ PHƯỚC

20/07/2025

Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y

Công Đông Y là Blog thông tin chia sẻ thông tin vị thuốc, cây thuốc, bài thuốc, lý luận, châm cứu, huyệt vị nhằm giúp bạn đọc có thêm kiến thức Đông Y.

Bài Viết Mới Nhất

QUẺ SỐ 34: LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG – CÔNG SƯ ĐẮC MỘC

QUẺ SỐ 34: LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG – CÔNG SƯ ĐẮC MỘC

QUẺ SỐ 33: THIÊN SƠN ĐỘN – NÙNG VÂN TẾ NHẬT

QUẺ SỐ 33: THIÊN SƠN ĐỘN – NÙNG VÂN TẾ NHẬT

QUẺ SỐ 32: LÔI PHONG HẰNG – NGƯ LAI TRÀNG VÕNG

QUẺ SỐ 32: LÔI PHONG HẰNG – NGƯ LAI TRÀNG VÕNG

Thông Tin Liên Hệ:
🌐Website: /
✅Fanpage: Công Đông Y
✅Tiktok: Công Đông Y
✅Youtube: Công Đông Y

Bài Viết Nổi Bật

Ngải tiên (Bạch yến): Dược liệu trợ tiêu hóa và làm hương liệu

Ngải tiên (Bạch yến): Dược liệu trợ tiêu hóa và làm hương liệu

Cách sử dụng dây thìa canh

Cách sử dụng dây thìa canh

Tam thất: Dược liệu quý có nhiều công dụng với sức khỏe

Tam thất: Dược liệu quý có nhiều công dụng với sức khỏe

Copyright © 2025 Công Đông Y - Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
Công Đông Y
  • Dược Liệu
  • Cây Thuốc
  • Vị Thuốc
  • Bài Thuốc
  • Kinh Dịch
    • Bát Quái
    • 64 Quẻ Kinh Dịch
    • 384 Hào Từ
  • Tài Liệu
    • Lý Luận
    • Châm Cứu
    • Huyệt Vị
    • Bệnh Án
    • Ebook