Skip to content
Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
  • Dược Liệu
  • Cây Thuốc
  • Vị Thuốc
  • Bài Thuốc
  • Kinh Dịch
    • Bát Quái
    • 64 Quẻ Kinh Dịch
    • 384 Hào Từ
  • Tài Liệu
    • Lý Luận
    • Châm Cứu
    • Huyệt Vị
    • Bệnh Án
    • Ebook
FacebookYoutubeTiktok
Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
  • Trang Chủ » 
  • Kinh Dịch » 
  • 64 Quẻ Kinh Dịch » 
  • QUẺ SỐ 63: THỦY HỎA KÝ TẾ – KIM BẢNG ĐỀ DANH

QUẺ SỐ 63: THỦY HỎA KÝ TẾ – KIM BẢNG ĐỀ DANH

By Công Đông Y
QUẺ SỐ 63: THỦY HỎA KÝ TẾ – KIM BẢNG ĐỀ DANH
Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế

Lời kinh: 旣濟亨, 小利貞, 初吉, 終亂.

Dịch âm: Ký tế hanh, tiểu lợi trinh, sơ cát, chung loạn.

Dịch nghĩa:Đã xong: Hanh thông, nếu làm nốt các việc nhỏ, cố giữ được những việc đã thành rồi thì mới lợi. Mới đầu tốt, cuối cùng thì loạn (nát bét).

Ký Tế:Hợp dã. Hiện hợp. Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ. Hanh tiểu giả chi tượng: việc nhỏ thì thành.
Quá là hơn, tài đức có chỗ nào hơn người trong một việc gì đó thì làm nên việc ấy, cho nên sau quẻ Tiểu quá tởi quẻ Kí tế. Tế là vượt qua sông, là nên; kí tế là đã vượt qua, đã nên, đã thành.

Thuỷ tại hoả thượng (Nước ở trên, lửa ở dưới tượng của việc đã xong)

Ngoại quái Khảm, nội quái Ly có nghĩa là nước lửa giao nhau, sau hào đều đắc chính nên mọi việc tất thảy thành công.

Trong thoán từ này, hai chữ “Hanh tiểu”, Chu Hi ngờ là “tiểu hanh” mới đúng; tiểu hanh nghĩa là việc nhỏ, được hanh thông. Chúng tôi cho cách hiểu của Phan Bội Châu (theo Thoán truyện) là đúng hơn, nên dịch như trên.
Quẻ này trên là nước, dưới là lửa. Lửa có tính bốc lên mà ở dưới nước , nước thì chảy xuống, thế là nước với lửa giao với nhau, giúp nhau mà thành công. Cũng như nồi nước để ở trên bếp lửa, lửa bốc lên mà nước mới nóng, mới sôi được.
Lại xét sáu hào trong 1: hào dương nào cũng ở vị dương hào âm nào cũng ở vị âm; mà hào nào cũng có ứng viện: 1 dương có 4 âm ứng; 2, âm có 5 dương, ứng; 3, dương , có 6 âm ứng; đâu đó tốt đẹp cả, mọi việc xong xuôi, thế là hanh thông.
Ở vào thời Kí tế, việc lớn đã xong, còn những việc nhỏ cũng phải làm cho xong nữa, thì mới thật là hoàn thành. Hoàn thành rồi lại phải cố giữ được sự nghiệp; nếu không thì chỉ tốt lúc đầu thôi mà rốt cuộc sẽ nát bét. Nghĩa lúc trị phải lo trước tới lúc loạn.
Thoán truyện giảng mới đầu tốt vì hào 2 ở nội quái có đức nhu thuận mà đắc trung; và rốt cuộc sẽ loạn vì ngừng không tiến nữa, không đề phòng nữa (chung chỉ tắc loạn).
Đại Tượng truyện cũng căn dặn phải phòng trước lúc loạn, lúc suy.

1. Sơ Cửu (Hào 1 dương):

Lời kinh: 初 九: 曳其輪, 濡其尾, 无咎.

Dịch âm: Duê kì luân, nhu kì vĩ, vô Cửu.

Dịch nghĩa:Kéo lết bánh xe (chậm lại), làm ướt cái đuôi thì không có lỗi.

Giảng nghĩa:Hào này là dương, có tài, ở trong nội quái Ly (lửa) có tính nóng nảy, lại ở đầu quẻ Kí tế, có chí cầu tiến quá hăng. Nên hào từ khuyên phải thận trọng, thủng thẳng (kéo lết bánh xe lại), chưa qua sông được đâu (như con chồn ướt cái đuôi, không lội được), như vậy mới khỏi có lỗi .

2. Lục Nhị (Hào 2 âm):

Lời kinh: 六 二: 婦喪其茀, 勿逐, 七日得.

Dịch âm: Phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc.

Dịch nghĩa:Như người đàn bà đánh mất cái màn xe, đừng đuổi theo mà lấy lại cứ đợi bảy ngày sẽ được.

Giảng nghĩa:Hào này ở giữa nội quái Ly, có đức văn minh, trung chính, có thể thực hiện được chí mình. Nó ứng với hào 5 dương cương, trung chính, ở địa vị chí tốn; nhưng ở thời Kí tế, đã xong việc, nên 5 không đoái hoài tới 2, thành thử 2 như người đàn bà có xe để đi. Mà đánh mất cái màn che bốn mặt xe, không đi được. Tuy nhiên vì 2 trung chính mà đạo trung, chính không bị bỏ lâu bao giờ, nên đừng mất công theo đuổi, cứ đợi rồi tự nhiên sẽ được như ý.

3. Cửu Tam (Hào 3 dương):

Lời kinh: 九 三: 高宗伐鬼方三年,克之.小人勿用.

Dịch âm: Cao tôn phạt quỉ Phương tam niên, khắc chi. Tiểu nhân vật dụng.

Dịch nghĩa:Vua Cao Tôn đánh nước Quỉ Phương, ba năm mới được, đừng dùng kẻ tiểu nhân.

Giảng nghĩa:Hào này là dương ở vị dương, nên quá cương cường, hoá ra khinh suất, phải thận trong như vua Cao Tôn, tức Vũ đinh (1324-1264) nhà Ân, khi đánh một rợ nhỏ là quỉ Phương mà cũng mất ba năm mới được.
Đừng dùng kẻ tiểu nhân là lời khuyên chung, chứ không phải chỉ khuyên riêng hào 3 này.

4. Lục Tứ (Hào 4 âm):

Lời kinh: 六 四: 繻有衣袽, 終日戒.

Dịch âm: Chu hữu y như, chung nhật giới.

Dịch nghĩa:Thuyền bị nước vào, có giẻ để bít lỗ, phải răn sợ suốt ngày.

Giảng nghĩa:Đã bắt đầu lên ngoại quái Khảm, nguy hiểm, phải phòng bị cẩn thận, như người ngồi chiếc thuyền bị nước vào, phải có giẻ để bít lỗ. Hào này âm nhu, ở vị âm, đắc chính, là người thận trọng biết lo sợ.

5. Cửu Ngũ (Hào 5 dương):

Lời kinh: 九 五: 東鄰殺牛, 不如西鄰之禴祭, 實受其福.

Dịch âm: Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thược tế, thực thụ kì phúc.

Dịch nghĩa:Hàng xóm bên đông mổ bò (làm tế lễ lớn) mà thực tế không hưởng được phúc bằng hàng xóm bên tây chỉ tế lễ sơ sài.

Giảng nghĩa:Hàng xóm bên đông là hào 5, bên tây là hào 2. Cả hai hào đều đắc trung, đắc chính, lòng chí thành ngang nhau; 5 ở địa vị chí tôn làm lễ lớn, nhưng được hưởng phúc thì 2 lại hơn 5, chỉ vì 2 gặp thời hơn; 2 ở vào đoạn đầu Kí tế sức tiến còn mạnh, tương lai còn nhiều; 5 ở vào gần cuối Kí tế, lại ở giữa quẻ Khảm (hiểm), tiến tới mức chót rồi, sắp nguy, thịnh cực thì phải suy.

6. Thượng Lục (Hào 6 âm):

Lời kinh: 上 六: 濡其首, 厲.

Dịch âm: Nhu kì thủ, lệ.

Dịch nghĩa:Ướt cái đầu, nguy.

Giảng nghĩa:Tiểu nhân bất tài (hào này là âm) ở thời cuối cùng của Kí tê, lại ở trên hết quẻ khảm, càng nguy nữa, như một người lội qua sông, nước ngập cả đầu.

Chia Sẻ
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitterpinterestShare on Pinterest
linkedinShare on LinkedinvkShare on VkredditShare on ReddittumblrShare on TumblrviadeoShare on ViadeobufferShare on BufferpocketShare on PocketwhatsappShare on WhatsappviberShare on ViberemailShare on EmailskypeShare on SkypediggShare on DiggmyspaceShare on MyspacebloggerShare on Blogger YahooMailShare on Yahoo mailtelegramShare on TelegramMessengerShare on Facebook Messenger gmailShare on GmailamazonShare on AmazonSMSShare on SMS
Post navigation
Bài Viết Trước

QUẺ SỐ 62: LÔI SƠN TIỂU QUÁ – CẤP QUÁ ĐỘC KIỀU

Công Đông Y

Công Đông Y là Blog thông tin chia sẻ thông tin vị thuốc, cây thuốc, bài thuốc, lý luận, châm cứu, huyệt vị nhằm giúp bạn đọc có thêm kiến thức Đông Y.

Bài Viết Liên Quan

QUẺ SỐ 62: LÔI SƠN TIỂU QUÁ – CẤP QUÁ ĐỘC KIỀU

QUẺ SỐ 62: LÔI SƠN TIỂU QUÁ – CẤP QUÁ ĐỘC KIỀU

QUẺ SỐ 61: PHONG TRẠCH TRUNG PHU – HÀNH TẨU BẠC BĂNG

QUẺ SỐ 61: PHONG TRẠCH TRUNG PHU – HÀNH TẨU BẠC BĂNG

QUẺ SỐ 60: THỦY TRẠCH TIẾT – TRẢM TƯỚNG PHONG THẦN

QUẺ SỐ 60: THỦY TRẠCH TIẾT – TRẢM TƯỚNG PHONG THẦN

Tìm Kiếm Nhanh

Categories 64 Quẻ Kinh Dịch QUẺ SỐ 63: THỦY HỎA KÝ TẾ – KIM BẢNG ĐỀ DANH

QUẺ SỐ 63: THỦY HỎA KÝ TẾ – KIM BẢNG ĐỀ DANH

25/07/2025

QUẺ SỐ 62: LÔI SƠN TIỂU QUÁ – CẤP QUÁ ĐỘC KIỀU

25/07/2025

QUẺ SỐ 61: PHONG TRẠCH TRUNG PHU – HÀNH TẨU BẠC BĂNG

25/07/2025

QUẺ SỐ 60: THỦY TRẠCH TIẾT – TRẢM TƯỚNG PHONG THẦN

25/07/2025

QUẺ SỐ 59: PHONG THỦY HOÁN – CÁCH HÀ VỌNG KIM

25/07/2025

Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y

Công Đông Y là Blog thông tin chia sẻ thông tin vị thuốc, cây thuốc, bài thuốc, lý luận, châm cứu, huyệt vị nhằm giúp bạn đọc có thêm kiến thức Đông Y.

Bài Viết Mới Nhất

QUẺ SỐ 63: THỦY HỎA KÝ TẾ – KIM BẢNG ĐỀ DANH

QUẺ SỐ 63: THỦY HỎA KÝ TẾ – KIM BẢNG ĐỀ DANH

QUẺ SỐ 62: LÔI SƠN TIỂU QUÁ – CẤP QUÁ ĐỘC KIỀU

QUẺ SỐ 62: LÔI SƠN TIỂU QUÁ – CẤP QUÁ ĐỘC KIỀU

QUẺ SỐ 61: PHONG TRẠCH TRUNG PHU – HÀNH TẨU BẠC BĂNG

QUẺ SỐ 61: PHONG TRẠCH TRUNG PHU – HÀNH TẨU BẠC BĂNG

Thông Tin Liên Hệ:
🌐Website: /
✅Fanpage: Công Đông Y
✅Tiktok: Công Đông Y
✅Youtube: Công Đông Y

Bài Viết Nổi Bật

Vị thuốc bạch đậu khấu có tác dụng gì?

Vị thuốc bạch đậu khấu có tác dụng gì?

Long đởm thảo trị bệnh gì?

Long đởm thảo trị bệnh gì?

Đan sâm: Vị thuốc dân gian chữa huyết ứ

Đan sâm: Vị thuốc dân gian chữa huyết ứ

Copyright © 2025 Công Đông Y - Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
Công Đông Y
  • Dược Liệu
  • Cây Thuốc
  • Vị Thuốc
  • Bài Thuốc
  • Kinh Dịch
    • Bát Quái
    • 64 Quẻ Kinh Dịch
    • 384 Hào Từ
  • Tài Liệu
    • Lý Luận
    • Châm Cứu
    • Huyệt Vị
    • Bệnh Án
    • Ebook