Skip to content
Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
  • Dược Liệu
  • Cây Thuốc
  • Vị Thuốc
  • Bài Thuốc
  • Kinh Dịch
    • Bát Quái
    • 64 Quẻ Kinh Dịch
    • 384 Hào Từ
  • Tài Liệu
    • Lý Luận
    • Châm Cứu
    • Huyệt Vị
    • Bệnh Án
    • Ebook
FacebookYoutubeTiktok
Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
  • Trang Chủ » 
  • Kinh Dịch » 
  • 64 Quẻ Kinh Dịch » 
  • QUẺ SỐ 7: ĐỊA THỦY SƯ – MÃ ĐÁO THÀNH CÔNG

QUẺ SỐ 7: ĐỊA THỦY SƯ – MÃ ĐÁO THÀNH CÔNG

By Công Đông Y
QUẺ SỐ 7: ĐỊA THỦY SƯ – MÃ ĐÁO THÀNH CÔNG
Quẻ Địa Thủy Sư

Lời kinh: 師貞, 丈人吉无咎.

Dịch âm: Sư trinh, trượng nhân cát, vô cữu.

Dịch nghĩa:Quân đội mà chính đáng (có thể hiểu là bên chí), có người chỉ huy lão thành thì tốt, không lỗi.
(Có sách hảo hai chữ “trượng [ 丈] nhân” chính là “đại [大] nhân) người tài đức)

Sư:Chúng dã. Chúng trợ. Đông chúng, vừa làm thầy, vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, nắm tay nhau qua truông, nâng đỡ. Sĩ chúng ủng tòng chi tượng: tượng quần chúng ủng hộ nhau.
Kiện tụng là tranh nhau, tranh nhau thì lập phe, có đám đông nổi lên; cho nên sau quẻ Tụng tới quẻ Sư – Sư là đám đông, cũng có nghĩa là quân đội.

Địa trung hữu thuỷ (Trong đất có nước)

Quẻ Sư dưới Khảm trên Khôn. Khảm là nước. Khôn là đất. Đời xưa ngụ hình ở nông, thường núp cái rất hiểm chỗ cả thuận, giấu cái không thể lường trong chỗ rất tĩnh.

Trên là Khôn, dưới là Khảm mà sao lại có nghĩa là đám đông, là quân đội ? có 4 cách giảng:
– Đại tượng truyện bảo Khôn là đất, Khảm là nước, ở giữa đất có nước tụ lại, tượng là quần chúng nhóm họp thành đám đông.
– Chu Hi bảo ở dưới, Khảm là hiểm; ở trên, Khôn là thuận; người xưa gởi binh ở trong việc nông (thời bình là nông dân, nhưng vẫn tập tành võ bị, thời loạn thì thành lính), như vậy là giấu cái hiểm (võ bị) trong cái thuận (việc nông).
– Chu Hi còn giảng cách nữa: hào 2 là dương, nằm ở giữa nội quái là tượng ông tướng, 5 hào kia là âm nhu, mềm mại, giao quyền cho 2 điều khiển quân lính (4 hào kia).
Thoán truyện giảng: xuất quân là việc nguy hiểm (quẻ Khảm), độc hại, nhưng nếu xuất quân vì chính nghĩa (trinh chính), để trừ bạo an dân thì dân sẽ theo (Khôn: thuận), sẽ giúp đỡ mình, mình sai khiến được, thì sẽ tốt, lập được nghiệp vương thống trị thiên hạ, không có tội lỗi.

1. Sơ Lục (Hào 1 âm):

Lời kinh: 初 六: 師, 出 以 律 , 否 臧, 凶.

Dịch âm: Sư, xuất dĩ luật, phủ tàng, hung

Dịch nghĩa:Ra quân thì phải có kỷ luật, không khéo (chữ phủ tàng nghĩa là bất thiện ) thi xấu.

Giảng nghĩa:Đây là bước đầu ra quân, phải cẩn thận, có kỷ luật nghiêm nhưng khéo để khỏi mất lòng dân, quân.

2. Cửu Nhị (Hào 2 dương):

Lời kinh: 九 二: 在 師, 中, 吉, 无 咎 , 王 三 錫 命.

Dịch âm: Tại sư, trung, cát, vô Cửu, vương tam tích mệnh.

Dịch nghĩa:Trong quân, có đức trung thì tốt, không tội lỗi, được vua ba lần ban thưởng.

Giảng nghĩa:Hào này là hào dương độc nhất trong quẻ, thống lĩnh quần âm. Nó đắc cương , đắc trung, lại được hào 5, âm ở trên ứng thuận với nó, như một vị nguyên thủ giao toàn quyền cho một vị tướng. Nhờ nó đắc trung; nên tốt, không bị tội lỗi, mà được nhiều lần ban thưởng (có người giảng là được nhiều lần vua trao lệnh cho).

3. Lục Tam (Hào 3 âm):

Lời kinh: 六 三: 師, 或 輿 尸 , 凶.

Dịch âm: Sư, hoặc dư thi, hung.

Dịch nghĩa:Ra quân do dự thì chỉ mang xác chết mà về

Giảng nghĩa:Bất chính (vì hào âm ở ngôi dương) lại bất trung ,xấu, thất trận, có thể phải chở xác chết về.

4. Lục Tứ (Hào 4 âm):

Lời kinh: 六 四: 師, 左 次 , 无 咎.

Dịch âm: Sư, tả thứ, vô Cửu.

Dịch nghĩa:Ra quân rồi mà lui về đóng (thứ) ở phía sau (tả) không có lỗi.

Giảng nghĩa:Hào này tuy bất trung nhưng đắc chính, không có tài (hào âm) nhưng biết liệu sức mình, hãy tạm lui, không tiến để khỏi hao quân, đó là phép thường hễ gặp địch mạnh thì tránh đi, cho nên không bị lỗi.

5. Lục Ngũ (Hào 5 âm):

Lời kinh: 六 五: 田 有 禽 . 利 執 言 . 无 咎 . 長 子 帥 師 . 弟 子 輿 尸 . 貞 凶.

Dịch âm: Điền hữu cầm, lợi chấp ngôn, vô Cửu. Trưởng tử xuất sư, đệ tử dư thi, trinh hung.

Dịch nghĩa:Như đồng cỏ muông thú (về phá), bắt chúng (chữ ngôn [言] ở đây,dùng như chữ chi [之], thay chữ cầm [禽]) thì lợi.

Giảng nghĩa:Hào 5 này, âm, ở vị chí tôn, tượng ông vua ôn nhu và thuận đạo trung, không gây chiến, vì quân địch lấn cõi (như muông thú ở rừng về phá đồng) nên phải đánh đuổi đi, bắt chúng mà không có lỗi.
Ông vua ấy giao quyền cầm quân cho vị lão thành (hào 2 ởdưới) là người xứng đáng , nếu giao cho bạn trẻ bất tài (như hào 3) hoặc để chúng tham gia vào thì sẽ thất bại, dù chiến tranh có chính nghĩa, cũng phải chở xác về , mang nhục.

6. Thượng Lục (Hào 6 âm):

Lời kinh: 上 六: 大 君 有 命 . 開 國 承 家 , 小 人 勿 用.

Dịch âm: Đại quân hữu mệnh. Khai quốc thừa gia, tiểu nhân vật dụng.

Dịch nghĩa:(Sau khi khải hòan) vua ra lệnh gì quan hệ đến việc mở nước trị nhà thì đừng dùng kẻ tiểu nhân (dù họ có công chiến đấu).

Giảng nghĩa:Hào này ở trên cùng, trỏ lúc thành công, vua luận công mà khen thưởng. Kẻ tiểu nhân tuy có tài chiến đấu, lập được công thì cũng chỉ thưởng tiền bạc thôi, không nên phong đất cho để cai trị, giao cho địa vị trọng yếu trong nước, vì công việc kiến thiết quốc gia phải người có tài, đức mới gánh nổi.

Chia Sẻ
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitterpinterestShare on Pinterest
linkedinShare on LinkedinvkShare on VkredditShare on ReddittumblrShare on TumblrviadeoShare on ViadeobufferShare on BufferpocketShare on PocketwhatsappShare on WhatsappviberShare on ViberemailShare on EmailskypeShare on SkypediggShare on DiggmyspaceShare on MyspacebloggerShare on Blogger YahooMailShare on Yahoo mailtelegramShare on TelegramMessengerShare on Facebook Messenger gmailShare on GmailamazonShare on AmazonSMSShare on SMS
Post navigation
Bài Viết Trước

QUẺ SỐ 6: THIÊN THỦY TỤNG – NHỊ NHÂN TRANH LỘ

Công Đông Y

Công Đông Y là Blog thông tin chia sẻ thông tin vị thuốc, cây thuốc, bài thuốc, lý luận, châm cứu, huyệt vị nhằm giúp bạn đọc có thêm kiến thức Đông Y.

Bài Viết Liên Quan

QUẺ SỐ 6: THIÊN THỦY TỤNG – NHỊ NHÂN TRANH LỘ

QUẺ SỐ 6: THIÊN THỦY TỤNG – NHỊ NHÂN TRANH LỘ

QUẺ SỐ 5: THỦY THIÊN NHU – MINH CHÂU XUẤT THỔ

QUẺ SỐ 5: THỦY THIÊN NHU – MINH CHÂU XUẤT THỔ

QUẺ SỐ 4: SƠN THỦY MÔNG – TIỂU QUỶ THÂU TIỀN

QUẺ SỐ 4: SƠN THỦY MÔNG – TIỂU QUỶ THÂU TIỀN

Tìm Kiếm Nhanh

Categories 64 Quẻ Kinh Dịch QUẺ SỐ 7: ĐỊA THỦY SƯ – MÃ ĐÁO THÀNH CÔNG

QUẺ SỐ 7: ĐỊA THỦY SƯ – MÃ ĐÁO THÀNH CÔNG

16/07/2025

QUẺ SỐ 6: THIÊN THỦY TỤNG – NHỊ NHÂN TRANH LỘ

16/07/2025

QUẺ SỐ 5: THỦY THIÊN NHU – MINH CHÂU XUẤT THỔ

16/07/2025

QUẺ SỐ 4: SƠN THỦY MÔNG – TIỂU QUỶ THÂU TIỀN

15/07/2025

QUẺ SỐ 3: THỦY LÔI TRUÂN – LOẠN TI VÔ ĐẦU

15/07/2025

Công Đông Y – Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y

Công Đông Y là Blog thông tin chia sẻ thông tin vị thuốc, cây thuốc, bài thuốc, lý luận, châm cứu, huyệt vị nhằm giúp bạn đọc có thêm kiến thức Đông Y.

Bài Viết Mới Nhất

QUẺ SỐ 7: ĐỊA THỦY SƯ – MÃ ĐÁO THÀNH CÔNG

QUẺ SỐ 7: ĐỊA THỦY SƯ – MÃ ĐÁO THÀNH CÔNG

QUẺ SỐ 6: THIÊN THỦY TỤNG – NHỊ NHÂN TRANH LỘ

QUẺ SỐ 6: THIÊN THỦY TỤNG – NHỊ NHÂN TRANH LỘ

QUẺ SỐ 5: THỦY THIÊN NHU – MINH CHÂU XUẤT THỔ

QUẺ SỐ 5: THỦY THIÊN NHU – MINH CHÂU XUẤT THỔ

Thông Tin Liên Hệ:
🌐Website: /
✅Fanpage: Công Đông Y
✅Tiktok: Công Đông Y
✅Youtube: Công Đông Y

Bài Viết Nổi Bật

Dương xỉ: “Vệ sĩ” bảo vệ da khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời

Dương xỉ: “Vệ sĩ” bảo vệ da khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời

Vị trí và tác dụng huyệt túc tam lý

Vị trí và tác dụng huyệt túc tam lý

Lưu ý khi dùng thuốc đông y trị sỏi thận

Lưu ý khi dùng thuốc đông y trị sỏi thận

Copyright © 2025 Công Đông Y - Chia Sẻ, Cùng Phát Triển Đông Y
Công Đông Y
  • Dược Liệu
  • Cây Thuốc
  • Vị Thuốc
  • Bài Thuốc
  • Kinh Dịch
    • Bát Quái
    • 64 Quẻ Kinh Dịch
    • 384 Hào Từ
  • Tài Liệu
    • Lý Luận
    • Châm Cứu
    • Huyệt Vị
    • Bệnh Án
    • Ebook