Tên Tiếng Việt: Bình vôi.
Tên khác: Củ một, củ Bồng bềnh, Dây mối trơn, Cáy pầm (Tày), Cà tòm, Co cáy khẩu (Thái).
Tên khoa học:Stephania glabra (Roxb.) Miers.
Đây là loại cây dây leo, thường xanh, sống lâu năm, chiều dài lên đến 6m. Thân nhẵn xoắn nhẹ. Củ lớn có thể nặng tới 50kg, vỏ sần sùi, màu nâu sẫm.
Lá mọc so le có cuống dài, đính khoảng 1/3 phiến lá. Lá mỏng, gần tròn, mép tròn hoặc hình tam giác. Gân hình thành từ phần đính của cuống lá, giống như chân vịt và nằm nổi rõ ở mặt dưới của lá. Trơn cả hai mặt với các cạnh hơi gợn sóng.
Cụm hoa mọc thành xim ở kẽ lá hay cành già đã rụng lá. Hoa đực và hoa cái khác xa nhau. Lá đài đực 5 – 6, cánh hoa màu vàng cam 3 – 4, nhị 3 – 6, thường là 4 cái. 1 lá đài cái, 2 cánh hoa. Bầu hình trứng.
Quả hạch hình cầu, hơi dẹt, màu đỏ. Hạt cứng hình móng ngựa, có gờ và mép cắt ngang, lõm cả hai mặt, không có lỗ ở giữa.
Bình vôi phân bố rộng, chủ yếu ở Châu Á gồm Ấn Độ, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Trung Quốc và các nước khác… Ở Việt Nam, vùng phân bố trải dài từ bắc vào nam nhưng tập trung nhiều. Có trữ lượng đáng kể ở các tỉnh Quảng Ninh, Ninh Bình, Lạng Sơn và Thanh Hóa. Đây là loại cây ưa sáng thường gặp trong các loại cây bụi, dây leo nhỏ ở vùng núi đá vôi ẩm.
Thu hái vào mùa thu đông. Lúc này, hàm lượng hoạt chất có lợi đạt ngưỡng cao nhất. Thời kỳ ra hoa tháng 4 – 6, thời kỳ đậu quả tháng 8 – 10.
Chế biến: Sau khi thu hái vào mùa thu đông (lúc này hàm lượng hoạt chất cao nhất), gọt bỏ vỏ, thái mỏng và phơi trong bóng râm. Các loại thảo mộc khô có thể được sử dụng để chiết xuất các hoạt chất. Ở một số nơi, rễ tươi được xát hoặc giã, vắt lấy nước, hoạt chất sau đó được chiết xuất từ nước. Phương pháp này thường dùng trong các trường hợp phải vận chuyển dược liệu xa).
Bộ phận dùng: Rễ củ, phơi hoặc sấy nắng, mặt ngoài màu đen, hình dạng không đều.
Cây bình vôi chứa thành phần gồm các hoạt chất:
L-tetrahydropalmatin.
Cepharanthin.
Tetrandrin.
Roemerin.
Rotundin.
Ngoài Alcaloid, củ bình vôi còn chứa lượng lớn tinh bột, acid hữu cơ và đường.
Ở Việt Nam có rất nhiều loại khác nhau nên mỗi loại có thành phần alkaloid khác nhau.
Cây bình vôi có vị đắng, ngọt, tính lương. Quy kinh can, tỳ.
Chủ trị: Trị chứng suy nhược thần kinh, mất ngủ, đau dạ dày, ho nhiều đờm… Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Theo y học hiện đại, bình vôi có tác dụng:
L – tetrahydropalmatin trong vị thuốc có tác dụng an thần, giúp ngủ ngon. Chất này còn có tác dụng chống co giật, chống co thắt cơ vành, hạ huyết áp, điều hòa đường hô hấp.
Cepharanthin trong bình vôi giúp tăng cường hệ miễn dịch và hạn chế sự thiếu hụt bạch cầu do dùng thuốc chống ung thư.
Roemenin: Tê niêm mạc, giãn mạch gây hạ huyết áp.
Tetrandrin gây hạ huyết áp, gây chẹn dòng canxi, chống viêm và ức chế miễn dịch.
Isotetradim có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ nhiệt.
Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Liên Xô về tác dụng của hoạt chất rotundin trong củ bình vôi:
Rotundin rất ít độc.
Hoạt chất này có tác dụng trấn kinh.
Tác dụng bổ tim.
Thảo dược có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích sử dụng và từng loại thuốc. Cây Bình vôi theo dân gian thường được dùng phơi khô hoặc ngâm rượu. Trong một số trường hợp, nó sẽ được sử dụng ở dạng tinh khiết đối với Rotundin (dạng viên uống) hoặc Rotundin sulfat (dạng tiêm).
Liều dùng:
Ngày 4 – 12g, dạng thuốc sắc hoặc bột.
Người lớn: Ngày 2 – 3 lần x 1 viên, Rotudin 0,03g viên.
Trẻ từ 13 tháng tuổi trở lên: 2mg/kg/ngày chia 2 – 3 lần.
1 ống 2ml (60mg) Rotudin mỗi lần tiêm, 1 – 2 lần một ngày.
Liều độc là 30g.
Trị chứng mất ngủ
Hạt sen, Long nhãn, Táo chua mỗi thứ 10 – 15g (sao). Củ Bình vôi 8g, lá Vông nem 12g. Sắc uống hàng ngày trong vòng 1 tháng, trong ngày và trước khi đi ngủ 30 phút.
Hoặc Bình vôi, Lạc tiên, Mạch môn, mỗi vị 12g. Tang bạch bì 6g, Cam thảo 6g, Sắc uống, hàng ngày trong 1 tháng.
Trị đau dạ dày và viêm loét dạ dày
Bình vôi, Hà thủ ô, lá Khổ sâm, Thục địa, mỗi thứ 12g. Sắc uống, ngày 1 thang.
Điều trị các bệnh viêm đường hô hấp, viêm họng, viêm phế quản mãn tính
Bình vôi, họ Hoàng cầm, Cánh mèo, mỗi thứ 12g, vỏ Quýt khô 10g. Sắc uống, Ngày 1 Thang.
Bảo quản bình vôi khô trong lọ thủy tinh hoặc túi ni lông để chống ẩm mốc.
Nếu sử dụng với số lượng lớn hoặc lạm dụng trong thời gian dài có thể gây kích thích hệ thần kinh trung ương và gây co giật. Do hoạt chất alkaloid A (roemerin) làm tê niêm mạc và giảm nhịp tim.
Bình vôi có độc (dù với lượng rất nhỏ). Vì vậy, không được sử dụng các loại thuốc trên trừ khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Trong quá trình điều trị, nếu gặp các triệu chứng bất thường cần thường xuyên theo dõi và thông báo cho bác sĩ chuyên khoa.
Nguồn Tham Khảo:
GS.TS Phạm Xuân Sinh. Nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Dược học cổ truyền, Trường Đại học Dược Hà Nội.(2019). Tác dụng kỳ diệu của 50 cây thuốc quanh ta: //thaythuocvietnam.vn/cay-binh-voi-vi-thuoc-quy-cua-nguoi-viet
Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc VIệt Nam. Nhà xuất bản Y học.
Đỗ Huy Bích , Đặng Quang Chung , Bùi Xuân Chương , Nguyễn Thượng Dong , Đỗ Trung Đàm , Phạm Văn Hiền , Vũ Ngọc Lộ , Phạm Duy Mai , Phạm Kim Mãn , Đoàn Thị Nhu , Nguyễn Tập , Trần Toàn. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.