Tên tiếng Việt:
Đảng sâm (Rễ).
Tên khác: Đảng sâm; Phòng đảng sâm; Lộ đảng sâm; Xuyên đảng sâm; Đông đảng sâm; rầy cáy; mần cáy,…
Tên khoa học: Codonopsis sp.
Đây là loại cây thân thảo, sống lâu năm, có dây leo bằng thân quấn. Rễ có hình trụ dài, đường kính có thể đạt tầm 1,5 – 2cm, phân nhánh, đầu rễ phình to, có nhiều vết sẹo lồi.
Thân màu xanh lục nhạt hơi tím.
Lá mọc đối nhau, gần gốc đầu nhọn, có hình tim, phiến mỏng rộng 2 – 4 cm, dài 3 – 8 cm, mép nguyên lượn sóng hoặc hơi khía răng, mặt trên màu xanh lục và mặt dưới màu trắng xám.
Hoa ở kẽ lá mọc riêng, có cuống dài 2 – 6cm, đài có 5 phiến hẹp, tràng có hình chuông màu trắng hoặc hơi vàng và có các vân tím ở họng, chia thành 5 thùy, nhị 5, chỉ nhị hơi dẹt, bao phấn đính gốc và bầu hình cầu 5 ô.
Quả nang có hình cầu, 5 cạnh mở, phía trên có một túm lông hình nón, đầu bẹt.
Mùa hoa vào tháng 10 – 11, mùa quả vào tháng 12 – 2.
Đảng sâm phân bố ở nhiều nước Đông Nam Á. Ở nước ta, đảng sâm thường mọc trên các vùng núi cao ở các tỉnh như Sơn La, Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Hòa Bình, Lạng Sơn…
Rễ Đảng sâm được hái vào mùa đông, rửa sạch rồi cắt khúc, cắt bỏ đầu rễ và rễ con rồi phân loại để riêng, làm hơi khô bằng cách phơi nắng nhẹ hoặc sấy ở nhiệt độ thấp, làm cho mềm rồi lại tiếp tục phơi hoặc sấy nhẹ đến khi khô hẳn.
Đảng sâm có chứa đường, alkaloid, saponin, vitamin và protein.
Rễ có tính bình, vị ngọt có tác dụng bổ tỳ, ích khí, kiện vị, sinh tân dịch, giải khát.
Loài Codonopsis pilosula
Kháng khối u: Polysaccarit từ C. pilosula có thể ức chế hoạt động của các tế bào ung thư biểu mô tế bào gan và tế bào ung thư biểu mô tuyến dạ dày ở người. Một polisaccarit pectic biểu hiện độc tính tế bào rõ rệt đối với ung thư biểu mô tuyến phổi ở người A 549 phụ thuộc vào liều sử dụng.
Tác dụng hạ đường huyết: Uống polysaccarit từ C. pilosula được coi là có tác dụng hạ đường huyết đáng kể ở chuột mắc bệnh tiểu đường thông qua tác dụng cải thiện tình trạng kháng insulin.
Chống lão hóa: Sử dụng bằng đường uống polysaccarit từ C. pilosula trong 8 tuần giúp làm chậm tình trạng lão hóa. Tác động này có thể liên quan đến việc tăng cường khả năng miễn dịch và loại bỏ các gốc tự do.
Tác dụng lên niêm mạc dạ dày: Phần hòa tan trong nước từ rễ của C. pilosula có tác dụng bảo vệ đáng kể đối với chứng tổn thương niêm mạc dạ dày do rượu.
Ảnh hưởng đến hệ thống tuần hoàn: Chiết xuất dung dịch C. pilosula có tác dụng bảo vệ tổn thương tái tưới máu thiếu máu cục bộ sau quá trình ghép thận.
Tăng khả năng miễn dịch: 6 ngày uống polysaccarit từ C. pilosula có tác dụng đối với chuột bị ức chế miễn dịch do tác dụng của cyclophosphamide.
Loài Codonopsis lanceolata
Hoạt động chống oxy hóa: Chiết xuất cồn từ C. lanceolata cho thấy tác dụng chống oxy hóa đáng kể là kết quả của việc thu dọn các gốc tự do.
Bảo vệ gan: Sau khi chuột bị tổn thương gan do rượu được sử dụng bằng đường uống chiết xuất cồn của C. lanceolata trong 8 tuần, tác dụng bảo vệ đã được chứng minh.
Hoạt tính sinh học khác: Acid oleanolic được phân lập từ C. lanceolata có tác dụng bảo vệ DNA khỏi bị hư hại do bức xạ UV và đẩy nhanh sửa chữa tổn thương DNA.
Rễ Đảng sâm được dùng chữa tỳ vị suy kém, kém ăn, đại tiện lỏng, phế khí hư nhược, mệt mỏi, ốm lâu cơ thể suy nhược, lòi dom, khát nước, sa tử cung, thiếu máu, dong huyết, vàng da. Còn dùng làm thuốc bổ dạ dày, chữa ho, lợi tiểu, tiêu đờm.
Bồi dưỡng cơ thể, điều trị suy thận, đau lưng, mỏi gối, tiểu gắt:
Đảng sâm 20g, Huyết giác 1g, Tắc kè 6g, trần bì 1g, Rượu 40 độ 250ml, Tiểu hồi 0,5g, đường đủ ngọt. Các vị thuốc cắt nhỏ rồi ngâm rượu trong 1 tháng. Uống 30ml/lần, ngày 1-2 lần.
Trị cơ thể suy nhược mỏi mệt, ăn không ngon, đại tiện lỏng:
Đảng sâm 20g, Bạch truật sao, Ba kích, Đương quy, mỗi vị 12g. Sắc uống, hoặc nghiền thành bột làm thành viên với mật ong, uống mỗi ngày 12 – 20g.
Trị bệnh suy yếu của người già hay người ốm lâu:
Đảng sâm 40g, Ngưu tất, Đương quy, Mạch môn, Long nhãn, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị ho nhiều đờm, mệt mỏi, sắc mặt vàng:
Đảng sâm, Hoài sơn, Ý dĩ, mỗi vị 16g, Bạch truật 12g, Bán hạ chế, Trần bì, mỗi vị 8g, Xuyên tiêu 6g. Sắc uống mỗi ngày một thang thuốc.
Trị chán ăn, khó tiêu:
Đảng sâm 16g, Phục linh 8g, Bạch truật 12g, Cam thảo 4g. Sắc uống.
Trị ho gà ở trẻ em:
Đảng sâm 8g, Bạch truật 8g, Ngũ vị tử (hoặc long nhãn nhục) 8g. Sắc uống.
Trị bạch huyết mạn tính:
Đảng sâm 16g, Bạch truật, Hoàng kỳ, Thục địa, Đương quy, Hà thủ ô, Mạch môn, Sa sâm, Hoàng tinh, mỗi vị 12g, Cam thảo 6g, Ngũ vị tử 8g. Sắc uống.
Đảng sâm là loài cây gia vị đang phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Đảng sâm có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.
Nguồn Tham Khảo:
Tra cứu dược liệu: //tracuuduoclieu.vn/dang-sam.html
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Viện Dược liệu (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Dược điển Việt Nam.
Hoàng Duy Tân (2006). Đông dược học.
Jingyu He (2014). Chi Codonopsis: Đánh giá về hóa sinh, hoạt động sinh học và kiểm soát chất lượng.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.