Tên Tiếng Việt: Mào gà trắng.
Tên khác: Mào gà dại; Mào gà đuôi lươn; Thanh tương tử; Thảo hao; Chày gunpẹ; Mảo cáy khao; mào gà đuôi nheo; bông mồng gà trắng; dã kê quan.
Tên khoa học: Celosia argentea.
Mào gà trắng là một loài thân cỏ, mọc đứng, vào mọi thời gian trong năm. Thân nhẵn, mang nhiều nhánh, thông thường cao từ 0,3 – 1 m, có khi lên đến 2 m. Lá đơn, mọc cách, phiến lá nguyên, dài từ 8 – 10 cm, rộng từ 2 – 4 cm, đầu lá nhọn hơn gốc lá. Cây thường ra hoa vào mùa hè và mùa thu.
Các hoa không cuống, màu hồng hoặc trắng tập trung nằm một gié hoa dài từ 3 – 10 cm. Bao hoa khô xác và đồng trưởng. Quả hộp, bên trong mang nhiều hạt. Các hạt dẹt có đường kính khoảng 1 mm, màu đen hoặc nâu đỏ, bóng. Quan sát dưới kính lúp nhận thấy trên bề mặt hạt có những đường vân và một tễ hõm xuống. Vỏ hạt dòn, dễ vỡ, không vị, không mùi.
Đây là một loài có nguồn gốc từ phía đông Ấn Độ, đã du nhập sang nước ta từ lâu. Nhờ có dáng hoa đẹp, cây được trồng rộng khắp cả nước vừa để làm cảnh đồng thời có thể thu hạt làm thuốc. Các tỉnh thành có trồng mào gà trắng như: Sơn La, Lai Châu, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nội, Ninh Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bình Phước và nhiều nơi khác.
Cây được trồng bằng cách gieo hạt vào mùa xuân và thu hạt vào tháng 9 – 10. Hạt được thu bằng cách hái hoa về phơi khô, đập lấy hạt rồi lại phơi hạt này lần nữa. Đôi khi hoa cũng được dùng.
Bộ phận sử dụng được của mào gà trắng là hạt, ngoài ra còn có thể dùng hoa hoặc toàn cây.
Theo Wehmer (1929), hạt cây mào gà trắng có chứa chất béo, tinh bột, vitamin PP, kali nitrat.
Theo Đông y, thanh tương tử vị đắng, hơi hàn, vào can kinh. Tác dụng:
Khử phong nhiệt.
Thanh can hỏa.
Làm sáng mắt.
Dùng để trị đau mắt do thanh phong nhiệt. Lưu ý tuyệt đối không dùng cho người có đồng tử giãn rộng. Đây là vị thuốc thuộc nhóm thu liễm, cầm máu, trị tiêu chảy trong xích bạch.
Toàn cây có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm.
Hạt dùng điều trị:
Viêm kết mạc cấp tính, viêm giác mạc.
Viêm sắc tố mắt mạn tính.
Huyết áp cao.
Xuất huyết tiêu hóa.
Ho ra máu, chảy máu cam.
Xuất huyết tử cung.
Trĩ.
Tiêu chảy.
Dùng ngoài trị thấp sang, ghẻ, hắc lào.
Toàn cây dùng để điều trị:
Lỵ.
Viêm đường tiết niệu.
Theo Đỗ Tất Lợi, ngày dùng từ 4 – 12 g hoặc có thể hơn, bằng cách sắc uống hoặc làm thành viên.
Theo Võ Văn Chi, ngày dùng 10 – 15 g hạt, hoặc 30 – 60 g dược liệu toàn cây để sắc uống. Phối hợp với cúc chỉ thiên, lá huyết dụ để cầm máu (có thể làm thành viên để uống). Nếu muốn nấu làm nước rửa bên ngoài thì không cần quan tâm đến lượng.
Viêm kết mạc cấp tính, đau mắt
Hạt mào gà trắng, hoàng cầm, long đởm, 3 loại đồng lượng 9 g, cúc hoa trắng 12 g, thục địa 15 g, sắc nước uống.
Bệnh nhân tăng nhãn áp không được sử dụng dược liệu này.
Nguồn Tham Khảo:
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.
Từ điển cây thuốc Việt Nam – Võ Văn Chi
//sadita.vn/chi-tiet-tin/mao-ga-trang-da-ke-quan-celosia-argentea-369-10818.html
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.