Tên Tiếng Việt: Phục thần.
Tên khác: Bạch phục linh; Bạch linh; Phục linh.
Tên khoa học: Poria cocos Wolf (Pachyma hoelen Rumph).
Phục thần là phục linh ôm phần rễ cây thông ở giữa. Phục linh là loài nấm ký sinh hoặc hoại sinh trên rễ cây thông (một số loài thông như Pinus massoniana Lamb, P.densiflora Steb et Zucc, P.yunnanensis Franch, P.thunbergii Parl).
Nấm có hình khối to nhỏ, không đều, có thể nặng đến 5kg. Mặt ngoài nấm có màu đen, sần sùi. Mặt cắt chứa chất bột gồm các khuẩn ty, bào tử, cuống đàm tử. Loại có mặt cắt màu trắng gọi là bạch phục linh hay bạch linh, loại hồng xám là xích phục linh hay xích linh, loại rễ thông xuyên vào giữa gọi là phục thần.
Phục linh là nấm có thể quả lớn, thường phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Liên bang Nga. Tại Việt Nam, phục linh được tìm thấy ở khu vực rừng Hà Giang, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Gia Lai.
Phục Linh phát triển tốt ở khu vực khí hậu ôn đới ấm hoặc cận nhiệt đới.
Phục thần có lớp vỏ ngoài sần sùi màu nâu hoặc nâu đen, mặt cắt có chứa chất bột màu trắng đục hoặc vàng ngà, phần giữa có rễ thông xuyên qua.
Bộ phận dùng là củ phục linh ôm rễ thông bên trong.
Phục linh có thành phần hóa học là beta pachyman, acid pachymic, acid dehydropachymic, pachymaran, acid poricoic…
Tính vị: Tính bình, vị ngọt. Quy vào các kênh tâm, phế, thận, tỳ, vị.
Công năng: Lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ, định tâm, an thần.
Phục linh có tác dụng chữa đau khi hành kinh, vô sinh, đa kinh ở phụ nữ.
Theo tài liệu Trung Quốc, phục linh còn có tác dụng tăng cường miễn dịch, an thần, chống loét dạ dày, hạ đường huyết, bảo vệ gan.
Tác dụng chống nôn
Hợp chất triterpen phân lập từ phục linh có tác dụng chống nôn ở ếch. Acid pachymic là chất chiếm hàm lượng cao trong phục linh, là hợp chất tripterpen thuộc nhóm lanosta-8-en, có tác dụng chống nôn hiệu quả.
Tác dụng kháng khuẩn
Nước sắc phục linh có tác dụng ức chế vi khuẩn Staphylococcus aureus, Enterococcus, Bacillus subtilis. Ngoài ra còn ức chế xoắn khuẩn Spirochaeta.
Tác dụng hướng sinh dục nữ
Dùng bài thuốc có chứa phục linh, bạch thược, mẫu đơn bì, đào nhân, nhục quế ở chuột cống trắng thấy có sự đối kháng hormon LH và FSH, kháng estrogen yếu ở phụ nữ.
Chữa phù
Thử nghiệm lâm sàng cho thấy uống chế phẩm phục linh giúp giảm phù, đặc biệt ở bệnh tim và thận.
Bệnh Alzheimer
Nghiên cứu ban đầu cho thấy phục thần có lợi ích trong việc điều trị các bệnh như bệnh Alzheimer.
Một nghiên cứu năm 2021 trên chuột cho thấy phuc thần giúp não loại bỏ beta-amyloid khỏi não. Beta-amyloid là thứ hình thành các mảng gây ra các triệu chứng Alzheimer. Nó cũng cải thiện sức khỏe đường ruột, điều quan trọng trong bệnh Alzheimer do trục não-ruột. Kết quả cuối cùng là phục thần đã cải thiện chức năng nhận thức.
Tính kháng ung thư
Pachyman trong phục linh có tính kháng ung thư mạnh. Nó có thể giúp chống lại hoặc ngăn ngừa một số dạng ung thư, bao gồm: Ung thư tuyến tụy, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư dạ dày, bệnh bạch cầu cấp tính nguyên bào nuôi (APL), ung thư di căn.
Một nghiên cứu năm 2018 đã báo cáo một chiết xuất từ phục thần cho thấy khả năng tiêu diệt tế bào trong bốn dòng tế bào ung thư phổi của người.
Dùng làm thuốc bổ, chữa suy nhược, chóng mặt, di mộng tinh, chữa phù thũng, lợi tiểu, chữa đầy bụng, tiêu chảy, tỳ hư, an thần, chữa mất ngủ: Ngày dùng 4 đến 20g dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc thuốc viên. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp.
Phục thần có tác dụng an thần, chữa sợ hãi, hồi hộp, mất ngủ, u uất, mất trí, tinh thần bạc nhược: Mỗi ngày dùng 12g, thường phối hợp viễn chí, xương bồ.
Chữa mất ngủ, hồi hộp, sợ hãi, tim yếu, hay quên, suy giảm trí nhớ
Bài 1
Chuẩn bị: Phục thần, đảng sâm, liên nhục, long nhãn, đại táo, mỗi vị 16g, táo nhân sao, viễn chí, xương bồ mỗi vị 8g.
Thực hiện: Sắc uống, có thể tán thành bột mịn, viên với mật ong, mỗi ngày uống 10 đến 20g.
Bài 2
Chuẩn bị: Phục linh, phục thần, đảng sâm, xương bồ, viễn chí, long nhãn, mỗi vị lượng bằng nhau.
Thực hiện: Tán các vị trên thành bột mịn, luyện với mật thành hoàn, dùng chu sa áo viên, mỗi lần uống 10 đến 20g, ngày 2 lần chiều và tối trước khi ngủ.
Chữa tâm hư, hồi hộp, hoảng sợ, khó ngủ, hay quên, sầu uất (Quy tỳ thang)
Chuẩn bị: Phục thần, bạch truật, hoàng kỳ đều 12g, đảng sâm, đương quy, long nhãn đều 8g, táo nhân sao, viễn chí, cam thảo nướng đều 4g, mộc hương 2g.
Thực hiện: Tán các vị trên thành bột mịn, luyện với mật ong thành viên. Mỗi lần 20g, ngày 2 lần hoặc sắc uống.
Vì công dụng đặc biệt của phục thần mà gần đây nó được quảng cáo quá mức. Cần thận trọng khi mua và sử dụng phục thần.
Nguồn Tham Khảo:
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.
Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam (tập 2).
Báo Sức khỏe đời sống: //suckhoedoisong.vn/phuc-than-vi-thuoc-an-than-169165153.htm.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.